Công ty phân biệt đối xử, trả lương lao động nam cao hơn lao động nữ dù rằng họ làm cùng một công việc có giá trị như nhau. Vậy công ty có bị xử phạt? – Thanh Ngọc (Ninh Bình).
>> Khoản hỗ trợ cho người lao động nghỉ việc, có đóng thuế TNCN?
>> Có nên thử việc không lương tại công ty nổi tiếng?
Công ty phân biệt đối xử, trả lương lao động nam cao hơn lao động nữ dù rằng họ làm cùng một công việc có giá trị như nhau thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Căn cứ khoản 1 Điều 6, điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, công ty thực hiện hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Cùng vị trí công việc nhưng trả lương cho lao động nam cao hơn lao động nữ, công ty có bị phạt?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương cho người lao động được thực hiện như sau:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, việc trả lương cho người lao động được thực hiện như sau:
- Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
- Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
- Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Điều 96. Hình thức trả lương - Bộ luật Lao động 2019 1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. 2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 97. Kỳ hạn trả lương - Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. 2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. |