>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Hình từ Internet

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là HĐLĐ) hợp pháp khi thực hiện đúng nghĩa vụ báo trước, trừ một số trường hợp đặc biệt. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu chưa tìm được công việc mới và đảm bảo các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định.

1. Quy định về thời gian báo trước cho công ty TNHH 2 thành viên

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho công ty như sau:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày làm việc;

+ Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày làm việc;

+ Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc;

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động đang làm việc chỉ đúng pháp luật khi họ đã báo trước cho công ty theo thời hạn như trên. Từ ngày 01/01/2021 người lao động có thể tự chấm dứt hợp đồng mà không cần phải có lý do, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động.

2. Hậu quả khi người lao động (gọi tắt là NLĐ) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thực hiện đúng thời gian báo trước

+ Không được hưởng trợ cấp thôi việc.

+ Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

+ Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

3. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp đợc quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Lao động 2019.

>>Tham khảo mẫu:  Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

Văn bản này là căn cứ xác lập thời điểm, sự chấm dứt quan hệ lao động của đôi bên và là điều kiện để đôi bên giải quyết các thủ tục liên quan khác (như: các loại bảo hiểm; tranh chấp, khiếu nại về lao động; tiền lương;….);

Do đó, công ty nên đảm bảo đầy đủ các giấy tờ để tránh những rắc rối không đáng có.

Và trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp đặc biệt  có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Đồng thời, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.

4. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được công ty TNHH 2 thành viên trở lên đồng ý.

Trường hợp công ty không đồng ý thì người lao động và công ty vẫn chấm dứt hợp đồng lao động theo thông báo đơn phương chấm dứt HĐLĐ do người lao động gửi.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

2,475
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: