Cho hỏi công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với tôi thì phải chịu những trách nhiệm gì? – Dương Huân (Sơn La).
>> Năm 2023, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ chịu trách nhiệm gì?
>> Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023, thông báo kết quả tìm kiếm việc làm khi nào?
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ luật Lao động 2019.
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, công ty phải chịu các trách nhiệm sau đây:
Tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, công ty phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.
Đồng thời, công ty phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại Mục 1.1 nêu trên, công ty phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động (khoản 2 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp công ty không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại Mục 1.1 nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động (khoản 3 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019).
>> Xem thêm công việc
>> Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
>> Chấm dứt hợp đồng lao động theo thoả thuận của các bên
>> Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trách nhiệm của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật năm 2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, công ty sẽ phạt tiền theo một trong các mức sau đây:
- Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng.
- Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: từ 04 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
- Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
- Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
- Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.