Cho tôi hỏi trong trường hợp nào người lao động bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? Nếu vi phạm thì người lao động phải chịu trách nhiệm gì? – Đình Thạch (Phú Thọ).
>> Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp 2023, thông báo kết quả tìm kiếm việc làm khi nào?
>> Năm 2023, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp có phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm?
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, khi người lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, cụ thể là vi phạm các trường hợp sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đảm bảo thời hạn báo trước theo các trường hợp nêu trên sẽ bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Ví dụ: Chị A làm việc cho công ty B theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ ngày 03/01/2020. Tháng 9/2022, chị A thông báo với công ty B là sẽ nghỉ việc từ tháng 10/2022 và chị A đã nghỉ việc đúng như thông báo.
Trong trường hợp này chị A phải thông báo trước cho công ty B biết trước ít nhất 45 ngày nhưng chị A mới chỉ thông báo trước 30 ngày. Vậy trường hợp của chị A sẽ bị xem là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;
(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019;
Lưu ý: Để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
>> Xem thêm bài viết:
>> Năm 2023, trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà không phải báo trước?
>> Các trường hợp NLĐ được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn năm 2023
Trách nhiệm của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật năm 2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải chịu các trách nhiệm sau đây:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.
>> Xem thêm công việc
>> Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
>> Chấm dứt hợp đồng lao động theo thoả thuận của các bên