Cho tôi hỏi trong trường hợp nào tôi có thể chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà không báo trước? – Minh Anh (Yên Bái).
>> Năm 2023, trường hợp NLĐ được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn và phải báo trước?
>> Quy định về làm việc part time năm 2023 như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp doanh nghiệp tạm thời chuyển chuyển NLĐ sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh;
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn trong thời hạn không quá 30 ngày;
(3) Bị doanh nghiệp ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
Để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này, NLĐ phải thông báo cho doanh nghiệp kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
>> Xem chi tiết tại bài viết:
>> Bảng tính tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu năm 2022
>> Tổng hợp các chính sách mới về hưu trí năm 2023
(7) Doanh nghiệp cung cấp thông tin không trung thực cho NLĐ về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà NLĐ yêu cầu.
Và việc cung cấp thông tin không trung thực này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Lưu ý: Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng theo các trường hợp nêu trên có thể bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Điều 39 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà không phải báo trước năm 2023 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Như vậy, dù NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước thì doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ trả đủ tiền lương những ngày chưa thanh toán.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu doanh nghiệp đã giữ của NLĐ; cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do doanh nghiệp trả (khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019).
Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 thì khi NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho doanh nghiệp chi phí đào tạo trong trường hợp NLĐ được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của doanh nghiệp, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho doanh nghiệp.
>> Xem thêm công việc:
>> Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
>> Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
>> Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
>> Chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |