Từ 04/10/2024, việc chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép có thể bị phạt đến 400 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
>> Lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Quảng Trị mới nhất
Căn cứ khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, việc sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử lý vi phạm hành chính đối với các mức sau đây:
(i) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi lấn chiếm diện tích đất từ dưới 0,5 héc ta đến từ 03 héc ta trở lên.
(ii) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với hành vi lấn chiếm diện tích đất từ dưới 0,5 héc ta đến từ trên 02 héc ta trở lên.
(iii) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với đối với hành vi lấn chiếm diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
Ngoài ra, đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản (ii) và khoản (iii) nêu trên.
Như vậy, từ ngày 04/10/2024, hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép có thể bị phạt đến 400 triệu đồng.
Lưu ý, căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, thì mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép.
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Từ 04/10/2024, chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép có thể bị phạt đến 400 triệu đồng
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép ngoài việc áp dụng các mức xử phạt hành chính nêu trên, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
(i) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
(ii) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất - Nghị định 123/2024/NĐ-CP 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. 4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này. |