Từ ngày 04/10/2024, hành vi lấn chiếm đất có thể bị phạt lên đến đến 1 tỷ đồng theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
>> Thủ tục phát hành thẻ ngân hàng
>> Các hình thức tiền gửi rút trước hạn từ 20/11/2024 và lãi suất rút trước hạn tiền gửi
Căn cứ khoản 1 đến khoản 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, quy định về các mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất như sau:
(i) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì phạt tiền từ 3 triệu đồng đến đến 200 triệu đồng đối với hành vi lấn chiếm đất với diện tích từ 0,02 héc ta đến 02 héc ta trở lên.
(ii) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản (i) nêu trên mà thuộc địa giới hành chính của xã thì phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với hành vi lấn chiếm đất với diện tích từ 0,02 héc ta đến 02 héc ta trở lên.
(iii) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản (i) nêu trên mà thuộc địa giới hành chính của xã thì phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với diện tích từ dưới 0,02 héc ta đến 01 héc ta trở lên.
(iv) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản (i) nêu trên mà thuộc địa giới hành chính của xã thì phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với hành vi lấn chiếm đất với diện tích từ 0,02 héc ta đến 02 héc ta trở lên.
(v) Hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa thì phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng đồng đối với hành vi lấn chiếm đất với diện tích từ 0,02 héc ta đến 02 héc ta trở lên.
(vi) Đối với hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản (i), (ii), (iii) và (iv) nêu trên và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức.
Như vậy, từ ngày 04/10/2024, hành vi lấn chiếm đất có thể bị xử phạt hành chính mới số tiền lên đến đến 1 tỷ đồng.
Lưu ý, căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, thì mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi lấn chiếm đất trái phép.
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Từ 04/10/2024, lấn chiếm đất có thể bị phạt lên đến đến 1 tỷ đồng (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 7 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi lấn chiếm đất ngoài mức xử phạt hành chính theo quy định nêu trên còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 139 Luật Đất đai 2024 và quy định dưới đây.
- Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp theo quy định tại khoản (v) Mục 1 nêu trên.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.