Tiếp theo Phần 105; nay, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 106 – Giải quyết đối với trường hợp hộ GĐ, cá nhân SDĐ có VPPLĐĐ trước ngày 01/7/2014].
>> Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép năm 2024
>> Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất
Nhằm giúp quý khách hàng thuận tiện trong việc nắm bắt, nghiên cứu, áp dụng Luật Đất đai 2024; sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 so với Luật Đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi gọn là Luật Đất đai 2013):
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
STT |
Luật Đất đai 2024 |
Luật Đất đai 2013 |
Ghi chú |
139 |
Điều 139. Giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình (GĐ), cá nhân sử dụng đất (SDĐ) có vi phạm pháp luật đất đai (VPPLĐĐ) trước ngày 01 tháng 7 năm 20141. Trường hợp SDĐ do lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm. Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch SDĐ, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang SDĐ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp SDĐ do lấn đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau: a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, SDĐ. Người đang SDĐ lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang SDĐ lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch SDĐ cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó. Người đang SDĐ vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng SDĐ và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định; c) Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch SDĐ cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang SDĐ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp hộ GĐ, cá nhân đang SDĐ do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trường hợp SDĐ không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền SDĐ thì xử lý như sau: a) Trường hợp người đang SDĐ ổn định, phù hợp với quy hoạch SDĐ cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì người đang SDĐ được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng SDĐ và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định. 4. Hộ GĐ, cá nhân đang SDĐ nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước. 5. Trường hợp hộ GĐ, cá nhân SDĐ có VPPLĐĐ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xử lý theo quy định của pháp luật. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |
Không có quy định về vấn đề này. |
Luật Đất đai 2013 không có quy định về việc Giải quyết đối với trường hợp hộ GĐ, cá nhân SDĐ có VPPLĐĐ trước ngày 01/7/2014. |
>> Xem thêm bài viết: Mẫu sổ đỏ, sổ hồng mới áp dụng từ tháng 8/2024