Dưới đây là mẫu đơn cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ mới nhất hiện nay, các trường hợp cấp đổi cấp lại Sổ đỏ và thời hạn cấp đổi cấp lại Sổ đỏ.
>> Từ 01/01/2026 bảng giá đất sẽ được ban hành hằng năm
>> Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội
Mẫu đơn cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ mới nhất hiện nay là mẫu đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất - Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
![]() |
Mẫu đơn cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ |
Mẫu đơn cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định này;
d) Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
đ) Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;
e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
g) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
h) Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
i) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.
Căn cứ Điều 39 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, việc cấp lại các loại Giấy chứng nhận được thực hiện khi bị mất.
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, quy định thời gian cấp đổi Sổ đỏ như sau:
(i) Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Mục 2.1: Không quá 05 ngày làm việc.
(ii) Trường hợp quy định tại điểm i Mục 2.1: không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.
Như vậy, thời gian cấp đổi sổ đỏ là từ 05 cho đến 10 ngày làm việc, tùy vào các trường hợp cụ thể.
Căn cứ khoản 5 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất là không quá 10 ngày làm việc.
Không tính thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận đã cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
Lưu ý:
- Thời gian cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định được tăng thêm 10 ngày làm việc.
(Theo khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)