Tiếp theo Phần 106; nay, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 107 – Cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất cho hộ GĐ, cá nhân đang SDĐ được giao không đúng thẩm quyền].
>> Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép năm 2024
Nhằm giúp quý khách hàng thuận tiện trong việc nắm bắt, nghiên cứu, áp dụng Luật Đất đai 2024; sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 so với Luật Đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi gọn là Luật Đất đai 2013):
STT |
Luật Đất đai 2024 |
Luật Đất đai 2013 |
Ghi chú |
140 |
Điều 140. Cấp Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu tài sản (QSHTS) gắn liền với đất cho hộ gia đình (GĐ), cá nhân đang sử dụng đất (SDĐ) được giao không đúng thẩm quyềnĐất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ GĐ, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc SDĐ do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật thì việc cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất được thực hiện như sau: 1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì người đang SDĐ được cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138 của Luật này; 2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch SDĐ cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 138 của Luật này; 3. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch SDĐ cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất như sau: a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở; b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó; c) Phần diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản này thì được công nhận theo hiện trạng SDĐ; 4. Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch SDĐ và người SDĐ có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được SDĐ thì hạn mức đất cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này; 5. Nhà nước không cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất đối với đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; 6. Người SDĐ được cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |
Không có quy định về vấn đề này. |
Luật Đất đai 2013 không có quy định về việc Cấp GCN QSDĐ, QSHTS gắn liền với đất cho hộ GĐ, cá nhân đang SDĐ được giao không đúng thẩm quyền. |
>> Xem thêm bài viết: Mẫu sổ đỏ, sổ hồng mới áp dụng từ tháng 8/2024