Hiện nay Tiêu chuẩn Quốc gia nào quy định về gạo? Thuật ngữ và định nghĩa về gạo được quy định như thế nào? Mong được giải, xin cảm ơn – Quốc Chấn (Tiền Giang).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5250:2015 về Cà phê rang
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5643:1999 về Gạo - Thuật ngữ và định nghĩa. Theo đó, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5643:1999 có một số thuật ngữ và định nghĩa nổi bật như sau:
- Thóc (Paddy): Hạt lúa chưa được bóc vỏ trấu.
- Gạo (Rice): Phần còn lại của hạt thóc thuộc các giống lúa (Oryza sativa.L) sau khi đã tách bỏ vỏ trấu, tách một phần hay toàn bộ cám và phôi.
- Gạo lật (gạo lức), Husked rice (brown rice, cargo rice): Phần còn lại của thóc sau khi đã tách bỏ hết vỏ trấu.
- Gạo trắng (gạo xát), White rice (milled rice): Phần còn lại của gạo lật sau khi tách bỏ một phần hoặc toàn bộ cám và phôi.
- Gạo nếp, Glutinous rice (waxy rice): Gạo thuộc giống lúa Oryza sativa L glutinoza có nội nhũ trắng đục hoàn toàn; có mùi, vị đặc trưng, khi nấu chín, hạt cơm dẻo, dính với nhau có màu trắng trong; thành phần tinh bột hầu hết là amylopectin.
- Gạo thơm (Aromatic rice): Gạo có hương thơm đặc trưng.
- Gạo đồ (Parboiled rice): Gạo được chế biến từ thóc đồ, gạo lật đồ, do đó tinh bột được hồ hóa hoàn toàn, sau đó được sấy khô.
- Gạo mốc (Muddy rice): Gạo bị nhiễm nấm mốc, có thể đánh giá được bằng cảm quan.
- Gạo bẩn (Dirty apparent rice): Gạo bị mất màu trắng tự nhiên do các chất lạ dính trên bề mặt hạt.
- Chuyến hàng (Consignment): Một khối lượng gạo nhất định được xuất đi hoặc nhập về một lần, theo một hợp đồng nhất định hoặc theo hóa đơn xuất hàng. Chuyến hàng có một hoặc nhiều lô hàng.
- Lô hàng (Lot): Khối lượng gạo xác định có cùng chất lượng, là một phần của chuyến hàng và được phép lấy mẫu để đánh giá chất lượng.
- Mẫu (Sample): Khối lượng gạo của lô hàng được lấy ra theo một quy tắc nhất định.
- Mẫu ban đầu (mẫu điểm), Increment: Khối lượng gạo nhất định được lấy từ một vị trí trong lô.
- Mẫu riêng (Separate sample): Gộp các mẫu ban đầu của một đơn vị bao gói.
- Mẫu chung (mẫu gốc) (Bulk sample): Gộp các mẫu riêng hoặc mẫu ban đầu.
- Mẫu trung bình (Laboratory sample): Khối lượng gạo nhất định được thành lập từ mẫu chung theo một qui tắc nhất định, dùng để làm mẫu lưu và mẫu phân tích.
- Mẫu phân tích (Analysis sample): Khối lượng gạo được dùng trong phép phân tích.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Kích thước hạt gạo (Size of rice kernel): Chiều dài và chiều rộng của hạt gạo không bị gãy vỡ tính bằng milimet
- Chiều dài trung bình của hạt (Average length of rice kernel): Chiều dài trung bình của hạt được xác định bằng cách tính trung bình cộng chiều dài của 100 hạt gạo không gãy vỡ được lấy ngẫu nhiên từ mẫu gạo thí nghiệm.
- Phân loại hạt (Classification of kernels): Gạo được phân tích theo chiều dài của hạt.
+ Hạt rất dài (Very long kernel): Hạt có chiều dài lớn hơn 7 mm.
+ Hạt dài (Long kernel): Hạt có chiều dài từ 6 mm đến 7 mm
+ Hạt ngắn (Short kernel): Hạt có chiều dài nhỏ hơn 6mm
Mức độ tách bỏ phôi và các lớp cám trên bề mặt hạt gạo.
- Gạo xát rất kỹ (Extra – well – milled rice): Gạo lật được loại bỏ hoàn toàn các lớp cám và phôi và một phần nội nhũ.
- Gạo xát kỹ (Well – milled rice): Gạo lật được loại bỏ hoàn toàn phôi, các lớp cám ngoài và phần lớn lớp cám trong.
- Gạo xát vừa phải (Reasonable milled rice): Gạo lật được loại bỏ phần lớn phôi và các lớp cám.
- Gạo xát bình thường (Ordinary - milled rice): Gạo lật được loại bỏ một phần phôi và các lớp cám.