Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về định lượng staphylococci có phản ứng dương tính coagulase? Mong được giải đáp, xin cảm ơn! – Tuấn Vũ (Quảng Bình).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7405:2018 về sữa tươi nguyên liệu
>> Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7968:2008 (CODEX STAN 212: 1999) về đường
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4830-1:2005: Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp định lượng staphylococci có phản ứng dương tính coagulase trên đĩa thạch (Phần 1). Theo đó, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4830-1:2005 có một số nội dung nổi bật như sau:
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6507-1 (ISO 6687-1), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Chuẩn bị mẫu thử, huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập phân để kiểm tra vi sinh vật. Phần 1: Các nguyên tắc chung để chuẩn bị huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập phân.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6404 (ISO 7218), Vi sinh vật trong thực phẩm và trong thức ăn chăn nuôi – Nguyên tắc chung để kiểm tra vi sinh vật.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4830-1:2005 áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
- Staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase (coagulase-positive staphylococci): Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc điển hình và/ hoặc không điển hình trên bề mặt của môi trường cấy chọn lọc và cho phản ứng với coagulase dương tính khi tiến hành thử nghiệm theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
- Định lượng staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase (enumeration of the coagulase-positive staphylococci): Việc xác định số lượng staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase tìm thấy được trong một mililit hoặc trong một gam mẫu khi tiến hành thử nghiệm theo phương pháp quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4830-1:2005.
- Cấy lên bề mặt của môi trường cấy đặc chọn lọc, sử dụng hai đĩa, dùng một lượng mẫu thử quy định nếu sản phẩm ở dạng lỏng, hoặc với một lượng huyền phù ban đầu quy định nếu sản phẩm ở dạng khác.
Trong cùng một điều kiện, cấy các dung dịch pha loãng thập phân của mẫu thử hoặc của huyền phù ban đầu, dùng hai đĩa cho mỗi độ pha loãng.
- Ủ các đĩa trong điều kiện hiếu khí ở 35 °C hoặc 37 °C 1) và kiểm tra sau 24h và 48h.
- Tính số lượng staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase trong một mililit, hoặc trong một gam mẫu từ số lượng khuẩn lạc điển hình và/ hoặc không điển hình trên các đĩa ở các bộ phận pha loãng đã chọn sao cho kết quả có ý nghĩa và được khẳng định bằng kết quả thử coagulase dương tính.
Chú thích: Có thể dùng dụng cụ thủy tinh sử dụng một lần thay thế cho các dụng cụ thủy tinh sử dụng nhiều lần nếu chúng có các đặc tính thích hợp.
Sử dụng thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm vi sinh vật thông thường [Xem TCVN 6404 (ISO 7218)] và cụ thể là:
- Thiết bị để khử trùng khô (lò sấy) và khử trùng ướt (nồi hấp áp lực)
Xem TCVN 6404 (ISO 7218).
- Tủ ấm, để duy trì môi trường đã cấy, các đĩa và ống ở trong dải nhiệt độ 35 °C ± 1 °C hoặc 37 °C ± 1 °C.
- Tủ sấy hoặc tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ từ 25 °C ± 1 °C đến 50 °C ± 1 °C.
- Nồi cách thủy, hoặc thiết bị tương tự, có thể duy trì được nhiệt độ ở 47 °C ± 2 °C.
- Ống nghiệm, bình hoặc lọ có nắp vặn, có dung tích thích hợp để khử trùng, bảo quản môi trường cấy và ủ môi trường dạng lỏng; đặc biệt, các ống đựng dung dịch hồng cầu vô trùng, hoặc các lọ đáy tròn có kích thước khoảng 10 mm x 75 mm.
- Đĩa Petri, vô trùng, bằng thủy tinh hoặc chất dẻo.
- Que cấy thẳng [xem TCVN 6404 (ISO 7218) và pipet Pasteur.
- Pipet chia độ xả hết, có dung tích danh định 1 ml, 2 ml và 10 ml, được chia vạch tương ứng 0,1 ml, 0,1 ml và 0,5 ml.
- Dụng cụ dàn mẫu, vô trùng, bằng thủy tinh hoặc chất dẻo.
- pH mét, có thể đọc chính xác đến 0,01 đơn vị pH ở 25 °C, có thể đo chính xác đến ± 0,1 đơn vị pH.