Quy định về công bố thông tin khi thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài được quy định tại Điều 23 Thông tư 63/2024/TT-NHNN.
>> Cha, mẹ đều đi làm xa có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con?
>> Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh
Khi Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài, việc công bố thông tin phải tuân theo các quy định tại Điều 23 Thông tư 63/2024/TT-NHNN như sau:
- Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải:
+ Đăng thông tin về việc thu hồi trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có).
+ Gửi Quyết định thu hồi đến Ủy ban nhân dân, văn phòng đại diện nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước.
+ Công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
- Đối với văn phòng đại diện nước ngoài: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, văn phòng đại diện nước ngoài phải:
+ Công bố quyết định thu hồi trên 01 tờ báo in toàn quốc trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam trong 07 ngày làm việc.
+ Niêm yết công khai tại trụ sở văn phòng đại diện.
- Đối với trường hợp Giấy phép hết hạn mà không được gia hạn: Nếu văn phòng đại diện nước ngoài không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được chấp thuận, thì trong 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy phép hết hiệu lực:
+ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải đăng thông tin về việc hết thời hạn hoạt động trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có).
+ Có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân và Ngân hàng Nhà nước để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
+ Công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Công bố thông tin về việc thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Quy định về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 11 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau:
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm chức danh đảm nhiệm người đại diện theo pháp luật theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật. Ngân hàng Nhà nước thông báo người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo đó, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thể là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc tùy theo quy định trong Điều lệ. Người này phải cư trú tại Việt Nam, nếu vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người quản lý hoặc điều hành khác tại Việt Nam. Khi có sự thay đổi, tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trong vòng 10 ngày để cập nhật vào hệ thống đăng ký doanh nghiệp.
Khi tổ chức tín dụng rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, theo quy định tại khoản 29 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì có 05 phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng, đó là:
- Phương án phục hồi.
- Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp.
- Phương án chuyển giao bắt buộc.
- Phương án giải thể.
- Phương án phá sản.