Doanh nghiệp khi thay đổi tên phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh, cụ thể được quy định như sau:
Tên doanh nghiệp là một trong những nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 30, Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020 khi thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Việc thay đổi tên không làm thay đổi bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào của doanh nghiệp.
Lưu ý: Tên mới của doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ đúng theo quy định về tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản liên quan.
Đồng thời, trong Quyết định, biên bản họp về việc thay đổi tên doanh nghiệp phải ghi rõ những nội dung cần được sửa đổi trong Điều lệ doanh nghiệp có liên quan đến việc thay đổi tên này.
>> Xem thêm mẫu:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Khi thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm các loại giấy tờ sau:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (theo Mẫu tại Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
- Bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
Lưu ý:
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải tiến hành thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp về việc thay đổi tên doanh nghiệp. Tuy nhiên, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp và thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp có thể được thực hiện đồng thời cùng một lúc.
Xem chi tiết tại công việc: “Đăng ký thành lập doanh nghiệp”.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thực hiện thêm một số thủ tục theo quy định của pháp luật (nếu có) khi thay đổi tên doanh nghiệp.