Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp và thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh được quy định cụ thể như sau:
>> Thủ tục thay đổi thông tin cổ đông sáng lập
Căn cứ Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khi đăng ký/thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại của doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký/thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.
Đồng thời, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của mình theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 khi phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ. Cụ thể gồm hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 56 đến Điều 60 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
- Trường hợp 3: Thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.
Như vậy, đối với trường hợp 1 và trường hợp 2 nêu trên thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục 2 bên dưới.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 63 và khoản 3 Điều 38 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
- Đối với trường hợp 1 (nêu tại Mục 1): Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với trường hợp 2 (nêu tại Mục 1): Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên.