Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh được quy định tại Thông tư 61/2024/TT-NHNN về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
>> Thời hạn làm báo cáo định kỳ hằng tháng về việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
>> Trình tự ngừng cung cấp điện, giảm mức cung cấp điện khi tổ chức, cá nhân vi phạm
Căn cứ theo Điều 20 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, quy định về thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh bao gồm:
1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm chấm dứt của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.
2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
4. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật liên quan.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh (Ảnh minh họa –Nguồn Internet)
Như vậy theo quy định trên, có thể hiểu những điểm chính về thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh và thỏa thuận cấp bảo lãnh như sau:
- Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh:
+ Được xác định từ thời điểm phát hành hoặc sau thời điểm phát hành theo thỏa thuận.
+ Kéo dài đến thời điểm chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Đối với bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai, tuân theo quy định riêng.
- Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh:
+ Do các bên thỏa thuận, nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
+ Đối với bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai, tuân theo quy định riêng.
- Xử lý ngày hết hiệu lực trùng ngày nghỉ:
+ Nếu ngày hết hiệu lực rơi vào ngày nghỉ, lễ, tết, sẽ được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
- Gia hạn thời hạn hiệu lực:
+ Việc gia hạn do các bên thỏa thuận và phải phù hợp với quy định pháp luật.
Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định như sau:
1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ theo Điều 23 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, nghĩa vụ bảo lãnh được chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).
4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.
5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
6. Theo thỏa thuận của các bên.
7. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.