Cha, mẹ đều đi làm xa có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con? Người giám hộ là gì? Điều kiện để trở thành người giám hộ? Nghĩa vụ của người giám hộ với người dưới 15 tuổi là gì?
>> Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh
>> Thời hạn làm báo cáo định kỳ hằng tháng về việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người được giám hộ như sau:
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
![]() |
File Word Bộ luật Dân sự và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 [cập nhật ngày 10/04/2024] |
Cha, mẹ đều đi làm xa có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Như vậy theo quy định trên, trong trường hợp cả cha và mẹ đều đi làm xa thì không được phép yêu cầu cử người giám hộ cho con (con cái bình thường). Chỉ có các trường hợp như trong Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 thì mới được giám hộ. Cụ thể các trường hợp đó là:
- Người chưa thành niên:
+ Mất cha mẹ hoặc không rõ cha mẹ;
+ Cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, gặp khó khăn trong nhận thức, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền đối với con, hoặc không thể chăm sóc con và có yêu cầu giám hộ.
- Người mất năng lực hành vi nhân sự.
- Người gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về người giám hộ như sau:
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Đối với cá nhân, điều kiện để trở thành người giám hộ phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Đối với pháp nhân, điều kiện để trở thành người giám hộ phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Căn cứ theo Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015, quy định nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi bao gồm:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.