Tham gia Bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động nước ngoài trong Hộ kinh doanh
Nguồn: Internet
1. Đối tượng tham gia
Khi doanh nghiệp có sử dụng người lao động là công dân nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Người lao động nước ngoài”) thì cần xác định trách nhiệm tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc của họ và của chính doanh nghiệp.
Trong số 04 loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp và Người lao động nước ngoài KHÔNG có trách nhiệm tham gia Bảo hiểm Thất nghiệp.
Đối với 03 loại bảo hiểm còn lại, doanh nghiệp căn cứ nội dung trong Bảng số 1 dưới đây để xác định những Người lao động nước ngoài nào là đối tượng bắt buộc tham gia loại bảo hiểm tương ứng:
TÊN LOẠI BẢO HIỂM |
ĐỐI TƯỢNG BẮT BUỘC THAM GIA |
Bảo hiểm Xã hội |
Người lao động nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy phép lao động hoặc Chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy phép hành nghề và làm việc cho doanh nghiệp theo: - Hợp đồng lao động xác định thời hạn; hoặc, - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trừ những những Người lao động nước ngoài sau đây: - Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. - Người lao động nước ngoài có độ tuổi như sau: Nam từ đủ 60 tuổi trở lên; và, Nữ từ đủ 55 tuổi trở lên. |
Bảo hiểm Y tế |
Người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp theo: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hoặc, - Hợp đồng lao động xác định thời hạn; hoặc, - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. |
Bảo hiểm Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Người lao động nước ngoài thuộc đối tượng bắt buộc tham gia Bảo hiểm Xã hội. |
2. Mức đóng
Bảng số 1: Xác định Người lao động nước ngoài là đối tượng bắt buộc tham gia các loại bảo hiểm
Sau khi đã xác định được những Người lao động nước ngoài nào là đối tượng bắt buộc tham gia loại bảo hiểm tương ứng, doanh nghiệp căn cứ nội dung trong Bảng số 2 dưới đây để xác định trách nhiệm đóng bảo hiểm của chính doanh nghiệp và của Người lao động nước ngoài:
|
Người lao động và người sử dụng sẽ bắt đầu đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (chỉ phải đóng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thay vì 0,5%):
Khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
- Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Lưu ý:
- Để chỉ phải đóng 0,3% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đề nghị được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP).
Bảng số 2: Xác định trách nhiệm đóng bảo hiểm bắt buộc đối với Người lao động nước ngoài
Trách nhiệm tham gia Bảo hiểm Y tế đối với Người lao động nước ngoài là đối tượng bắt buộc tham gia đã thực hiện từ lâu. Tuy nhiên, doanh nghiệp và Người lao động nước ngoài bắt đầu tính đóng 02 loại bảo hiểm còn lại từ các mốc thời điểm được trình bày trong Bảng số 3 dưới đây:
TÊN LOẠI BẢO HIỂM VÀ QUỸ THÀNH PHẦN |
THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU ĐÓNG |
|
Bảo hiểm Xã hội |
Quỹ ốm đau và thai sản |
01/12/2018 |
Quỹ hưu trí và tử tuất |
01/01/2022 |
|
Bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp |
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
01/12/2018 |
Bảng số 3: Thời điểm bắt đầu đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc đối với Người lao động nước ngoài
Doanh nghiệp sử dụng các con số tỷ lệ (%) nêu trên nhân (x) với Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của Người lao động nước ngoài để xác định số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng. Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của Người lao động nước ngoài được xác định giống như tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động Việt Nam. Xem chi tiết tại công việc: Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm.
Nếu Người lao động nước ngoài có làm việc ở nơi khác (tức là, họ có giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động ở Việt Nam) thì trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm nêu trên được xác định giống như trường hợp người lao động Việt Nam có làm việc ở nơi khác – xem chi tiết tại công việc: Giao kết hợp đồng lao động với người lao động có làm việc ở nơi khác.
Tương ứng với thời điểm bắt đầu đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc trình bày trong Bảng số 3 nêu trên, Người lao động nước ngoài sẽ được hưởng các chế độ như: Chế độ ốm đau; Chế độ thai sản; Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (từ ngày 01/12/2018) và Chế độ hưu trí, tử tuất (từ ngày 01/01/2022).
Lưu ý:
- Các giấy tờ trong hồ sơ tham gia, giải quyết chế độ Bảo hiểm Xã hội của Người lao động nước ngoài mà do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Người lao động nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc, khi giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn thì có quyền yêu cầu hưởng Bảo hiểm Xã hội một lần.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4830-1:2005: Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi-Phương pháp định lượng staphylococci có phản ứng dương tính coagulase trên đĩa thạch (Phần 1)
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7968:2008 (CODEX STAN 212: 1999) về đường
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9740:2013 (ISO 11287:2011): Chè xanh-Định nghĩa và các yêu cầu cơ bản
- Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 01/11/2023
- Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng lần đầu hạng I từ 20/6/2023 (cấp TW)