Có phải thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng I (cấp TW) đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung không? Cụ thể như thế nào? – Xuân Sơn (Hải Dương).
>> Quy định về treo biển hiệu doanh nghiệp, hộ kinh doanh 2024
Ngày 26/10/2023, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 1105/QĐ-BXD công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Căn cứ TTHC số 1.007366 ban hành kèm theo Quyết định 1105/QĐ-BXD, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng lần đầu (trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ hoặc bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ) (cấp Trung ương) áp dụng từ ngày 20/6/2023 được quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (bộ phận một cửa) của Bộ Xây dựng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị, trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu (đối với trường hợp đã có kết quả sát hạch đạt).
- Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ trong thời hạn 20 ngày có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
+ Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến.
+ Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất.
+ Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, danh sách, địa điểm sát hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc.
+ Nội dung sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn có liên quan đến việc đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
- Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng thực hiện tích hợp trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Cập nhật ngày 01/11/2023)
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng lần đầu hạng I từ 20/6/2023 (cấp TW) (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục VII Nghị định 35/2023/NĐ-CP.
- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá. Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải đảm bảo được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc Lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai.
- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu: Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.
- Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Lưu ý: Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu.
Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lực số IV Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục VII Nghị định số 35/2023/NĐ-CP.
- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên.
- Đáp ứng các yêu cầu, điều kiện chuyên môn phù hợp về khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 73 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20, khoản 21 và khoản 22 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP.