PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày về thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ 20/5/2023 như sau:
>> Thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ 20/5/2023 (Phần 2)
>> Thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ 20/5/2023
Ngày 28/04/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định 1085/QĐ-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20/05/2023.
Căn cứ tiết 3 điểm I khoản A Mục I Phần II Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT ngày 28/4/2023, bài viết tiếp tục đề cập về thực hiện thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại những địa phương đã đăng ký thành lập văn phòng đăng ký đất đai áp dụng kể từ ngày 20/05/2023 như sau:
5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng QSDĐ
Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính bao gồm:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Luật Đất đai và văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 20/5/2023) |
Thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ 20/5/2023 (Phần 3)
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được ghi vào sổ địa chính đồng thời lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; Giấy chứng nhận.
Lệ phí, phí (nếu có) được thực hiện theo quy định của Luật Phí, lệ phí 2015.
- Theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Một bên hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn.
- Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.
- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện.
- Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
Đối với trường hợp thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử:
Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Quý khách click >> VÀO ĐÂY để quay về phần đầu tiên.