Công ty tôi chuyên cung cấp dịch vụ du lịch, vậy thời điểm xuất hóa đơn cung cấp dịch vụ du lịch là khi nào? Có cần thiết thu hết tiền mới xuất hoá đơn không? – Hà Vi (Hà Nội).
>> Phân biệt giữa nhãn hiệu và thương hiệu theo quy định mới nhất năm 2024
>> Thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam đối với 10 thuốc từ 14/5/2024
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm xuất hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Như vậy trong trường hợp trên, nếu công ty cung cấp dịch vụ du lịch đã hoàn thành cung cấp dịch vụ thì phải xuất hóa đơn tại thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu đủ tiền hay chưa. Trường hợp công ty thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì phải xuất hóa đơn tại thời điểm thu tiền.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng 2024 khi bán hàng hóa, dịch vụ
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các loại hóa đơn do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bao gồm:
(i) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa.
- Hoạt động vận tải quốc tế.
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
(ii) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa.
+ Hoạt động vận tải quốc tế.
+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
+ Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
(iii) Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước).
- Tài sản kết cấu hạ tầng.
- Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước.
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
- Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
- Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
(iv) Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
(v) Các loại hóa đơn khác, gồm:
- Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
(vi) Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Xem chi tiết tại công việc pháp lý: Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ.