Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nhằm xây dựng mối quan hệ ổn định,lâu dài. Đồng thời, giúp xác lập các điều kiện lao động để ký thỏa ước lao động. Vậy quy trình để tổ chức một cuộc họp thương lượng tập thể gồm có những bước nào?
>> Tạm hoãn hợp đồng lao động trong mùa dịch
>> Thủ tục nhận hỗ trợ do dịch Covid-19 dành cho hướng dẫn viên du lịch
Nguồn: Internet
1. Quy trình tổ chức thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch.
Theo Điều 70 Bộ luật lao động 2019 quy định quy trình thương lượng tập thể gồm các bước sau:
- Đề xuất yêu cầu thương lượng
Trong quá trình thực hiện giao kết hợp đồng, nếu các bên (tập thể NLĐ hoặc NSDLĐ) thấy cần thiết thương lượng thì có quyền yêu cầu phía bên kia cùng nhau tổ chức buổi thương lượng tập thể. Bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
- Chuẩn bị thương lượng
NSDLĐ có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức phiên hợp thương lượng tập thể. Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
- Tiến hành thương lượng tập thể
Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian mà NSDLĐ dành cho toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện trên cơ sở số lượng thành viên của tổ chức.
Về phía người sử dụng lao động:
Thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người lao động trong quá trình thương lượng, bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.
Về phía người lao động:
- Kết thúc thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau.
Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.
2. Thương lượng tập thể không thành
Căn cứ vào Điều 71 Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp thương lượng tập thể không thành, cụ thể:
Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng giải quyết tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.
Căn cứ pháp lý: