Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất qua mạng được quy định chi tiết tại Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
>> Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư dự án có sử dụng đất
>> Quy định lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất
Căn cứ Điều 9 Nghị định 115/2024/NĐ-CP, quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Đấu thầu 2023:
(i) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất.
(ii) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
(iii) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
(iv) Đánh giá hồ sơ dự thầu.
(v) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
(vi) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Quy trình thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Đối với dự án yêu cầu công trình kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp luật về kiến trúc, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Đấu thầu 2023:
(i) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất.
(ii) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
(iii) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
(iv) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
(v) Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.
(vi) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
(vii) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Đối với dự án có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Đấu thầu 2023:
(i) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất.
(ii) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một.
(iii) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một.
(iv) Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai.
(v) Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai.
(vi) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
(vii) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu 2023 và các khoản (vi), (vii), (viii), (ix) và khoản (x) Mục 1.2 nêu trên:
(i) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất.
(ii) Mời quan tâm.
(iii) Trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện theo quy định tại các khoản (ii), (iii), (iv), (v) và khoản (vi) Mục 1.1 nêu trên (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc các khoản (ii), (iii), (iv), (v) (vi) và khoản (vii) Mục 1.2 nêu trên (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ) hoặc các khoản (ii), (iii), (iv), (v) (vi) và khoản (vii) Mục 1.3 nêu trên (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ).
Việc công bố dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định như sau:
(i) Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư làm cơ sở thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư.
(ii) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đấu thầu 2023 trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
(Căn cứ Điều 10 Nghị định 115/2024/NĐ-CP)