Trong quá trình lao động, để đảm bảo hoạt động sản xuất - kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã phải huy động người lao động làm thêm giờ. Dưới đây là các quy định khi sử dụng người lao động làm thêm giờ
>> Những lưu ý người lao động cần biết trong thời gian thử việc
>> Thưởng tết có cần đóng thuế TNCN và BHXH không?
Ảnh minh họa
1. Điều kiện để sử dụng người lao động làm thêm giờ
Theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường/ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
Đảm bảo số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường
- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm, trừ trường hợp làm thêm không quá 300 giờ/năm theo quy định.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ tại Điều 108 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động cũng không được từ chối:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.
Người lao động làm thêm giờ vào ngày thường, hoặc vào ngày nghỉ hàng tuần, hoặc vào ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương được người sử dụng lao động tính, trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động.
Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được hướng dẫn cụ thể tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
- Trừ các trường hợp làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
• Thời gian làm thêm;
• Địa điểm làm thêm;
• Công việc làm thêm.
2. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
3. Trường hợp không được sử người lao động làm thêm giờ
Trường hợp doanh nghiệp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ. Quy định tại khoản 1 Điều 137, khoản 1 và 2 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp đó là:
- Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Lao động chưa đủ 15 tuổi;
- Lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ trong một số nghề, công việc ngoài danh mục do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành.
Ngoài các trường hợp trên thì người sử dụng lao động cũng không được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi và người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (trừ trường hợp được người lao động đồng ý). (khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019)
Căn cứ pháp lý: