Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng năm 2024 quy định như thế nào? Đối tượng nào được áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng này? – Trâm Anh (Cao Bằng).
>> Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng 2024
>> Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán từ 06/10/2023
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Do đó, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014 và năm 2016).
Cụ thể, hiện nay có thể áp dụng hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng bao gồm: phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (theo Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).
Trong đó, phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định tại Điều 11 và Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13) như sau:
Phương pháp 1: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Đối tượng được áp dụng phương pháp này: hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng (=) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Phương pháp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng.
- Đối tượng áp dụng:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nếu thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định.
- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thì sử dụng hóa đơn bán hàng.
- Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Điều 8. Loại hóa đơn - Nghị định 123/2020/NĐ-CP Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau: ... 2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau: a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động: - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; - Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. |