Trong năm 2024, nơi đăng ký nhượng quyền thương mại và các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền được quy định như thế nào? Trân trọng cảm ơn! – Minh Phú (Hà Nội).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 05/01/2024
>> Công thức tính lãi suất thực tế 2024 và ví dụ cụ thể
Quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin khi nhượng quyền thương mại 2024 thực hiện theo Nghị định 35/2006/NĐ-CP được bổ sung một số điều bởi Nghị định 120/2011/NĐ-CP (sau đây gọi gọn là Nghị định 35/2006/NĐ-CP). Trong đó, có những nội dung đáng lưu ý sau đây:
Căn cứ Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định như sau:
(i) Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
(ii) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Căn cứ Điều 17a Nghị định 35/2006/NĐ-CP, các trường hợp sau đây không phải đăng ký nhượng quyền thương mại:
- Nhượng quyền trong nước.
- Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
Lưu ý: Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.
Toàn văn File word Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Nơi đăng ký nhượng quyền 2024 và các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, Bộ Công Thương thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam.
I. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI – Thông tư 09/2006/TT-BTM 1. Bộ Thương mại là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan đăng ký) trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP. 2. Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch, Sở Du lịch Thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Thương mại) nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền đăng ký kinh doanh là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan đăng ký) trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP. Các thương nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP dự kiến nhượng quyền trong nước thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Sở Thương mại nơi thương nhân đặt trụ sở chính.3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký a) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thời gian và các thủ tục hành chính đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại; b) Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân khi hồ sơ của thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; c) Đảm bảo thời gian đăng ký theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; d) Thu, trích nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; đ) Đưa và cập nhật thông tin về tình hình đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân lên trang thông tin điện tử (website) của Bộ Thương mại trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký, xoá đăng ký, chuyển đăng ký hoặc từ ngày nhận được thông báo của thương nhân về việc thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại; e) Thực hiện đầy đủ các chế độ lưu trữ hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về lưu trữ; g) Kiểm tra, kiểm soát hoạt động nhượng quyền thương mại theo thẩm quyền và thực hiện xoá đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong những trường hợp được quy định tại Điều 22 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP; h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. |
Lưu ý: Các nội dung đề cập đến Bộ Thương mại (trước đây) nay được hiểu là Bộ Công Thương.