Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động. Đây là một vấn đề luôn được quan tâm bởi nhiều doanh nghiệp cũng như người lao động.
>> 22 bộ hồ sơ pháp lý trong lĩnh vực: Lao động - Tiền lương - BHXH
>> Những điều cần biết về cho thuê lại lao động
Tai nạn lao động không chỉ áp dụng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động mà còn được áp dụng đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động, người học nghề, tập nghề và thử việc.
Do mức độ, hậu quả của mỗi vụ tai nạn là khác nhau; cho nên, cần có sự phân loại tai nạn lao động để làm căn cứ xác định trách nhiệm của doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức khác đối với từng tai nạn lao động cụ thể.
Tai nạn lao động được phân thành 03 loại sau:
- Tai nạn lao động làm chết người.
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng.
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ.
Lưu ý: Tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở được coi là tai nạn lao động.
Thực tế, pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về các trường hợp tai nạn được coi là tai nạn lao động nên hầu hết các tai nạn lao động, người lao động đều được hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội theo luật định.
Quý thành viên có thể tham khảo chi tiết tại công việc: Phân loại tai nạn lao động.
Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động theo quy định trên.
Lưu ý: Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động chi trả nếu:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn từ lúc xảy ra tai nạn, trong quá trình điều trị cho đến khi người lao động hồi phục sức khỏe. Ngoài ra, doanh nghiệp phải bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn theo mức tương ứng suy giảm khả năng lao động của người lao động.
Quý thành viên có thể tham khảo chi tiết tại công việc: Trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .
Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, không chỉ được bồi thường và trợ cấp của doanh nghiệp khi bị tai nạn mà còn được hưởng trợ cấp của Tổ chức bảo hiểm xã hội. Các mức trợ cấp cụ thể được quy định như sau:
Mức suy giảm khả năng lao động. |
Loại trợ cấp |
Mức trợ cấp. |
Suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. |
Trợ cấp một lần. |
Mức trợ cấp một lần = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Công thức tính: Mức trợ cấp = [5*Lmin + (m-5)*0,5*Lmin] + [(0,5*L + (t – 1)*0,3*L] Trong đó:
|
Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. |
Trợ cấp hàng tháng. |
Mức trợ cấp hàng tháng = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Công thức tính: Mức trợ cấp = [0,3*Lmin + (m-31)*0,02*Lmin] + [(0,5*L + (t – 1)*0,003*L] Trong đó:
|
Người lao động chết. (- Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động. - Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động. - Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.) |
Trợ cấp một lần. |
Thân nhân được hưởng trợ cấp một lần = 36 lần mức lương cơ sở tại thời điểm tháng người lao động chết + hưởng chế độ tử tuất. Quý thành viên có thể tham khảo chi tiết tại công việc: Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất.
|
Quý thành viên có thể xem chi tiết hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động tại công việc: Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động
Doanh nghiệp cần thực hiện các phương án phòng ngừa để hạn chế tai nạn cho người lao động, cụ thể như sau:
- Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
- Xây dựng kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động;
- Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Nâng cao lượng thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Quý thành viên có thể tham khảo chi tiết tại công việc: Tổ chức bộ phận y tế trong doanh nghiệp.
Qua đó có thể thấy rằng, hậu quả của tai nạn lao động để lại không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động mà còn thiệt hại về lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần quan tâm về vấn đề này để có những giải pháp phòng ngừa phù hợp với môi trường làm việc của công ty mình nhằm tối thiểu phát sinh tai nạn lao động.
Căn cứ pháp lý:
- Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
- Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH.
Võ Đạt