Rất nhiều trường hợp hiện nay sử dụng đối tượng lao động là người chưa thành niên, vậy người sử dụng lao động có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý như thế nào khi sử dụng đối tượng lao động này?
>> Mức phạt khi doanh nghiệp không lập Thang lương, bảng lương
>> Trả lương chậm: DN có thể bị phạt và trả thêm tiền lãi cho NLĐ
Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, người lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
Trong độ tuổi này, thể lực và trí lực của họ đang phát triển và chưa ổn định. Tuy người chưa thành niên rất năng động trong công việc cũng như có khả năng tiếp thu nhanh, nhưng ở họ còn một số yếu điểm như tâm sinh lý chưa phát triển toàn diện, nhận thức chưa đầy đủ, dễ bị tác động từ môi trường khách quan nên pháp luật xây dựng nên những quy định nhằm bảo vệ nhóm đối tượng này để họ có điều kiện phát triển toàn diện nhất.
Đối với người lao động chưa đủ 15 tuổi: Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
Đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Người sử dụng lao động được ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với đối tượng này nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách
Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Dưới 15 tuổi: không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
- Công việc được sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc:
Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Công việc được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc:
1. Những công việc được sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc.
2. Biểu diễn nghệ thuật.
3. Vận động viên thể thao.
4. Lập trình phần mềm.
5. Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).
6. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.
7. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
8. Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
9. Nuôi tằm.
10. Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
11. Chăn thả gia súc tại nông trại.
12. Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.
13. Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.
Lưu ý: Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động là người chưa thành niên vào các công việc hay nơi làm việc tại Điều 147 Bộ Luật Lao động 2019 và Danh mục kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 và Điều 28 Nghị định 28/2020/NĐ-CP mức phạt vi phạm các quy định về lao động chưa thành niên dành cho doanh nghiệp cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng |
Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi. |
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc. |
|
Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. |
|
Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép. |
|
Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng |
Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép. |
|
Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép. |
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH;
Thế Hoàng