Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 28/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm

Số hiệu: 28/2020/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 01/03/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Phạt nặng nếu phân biệt đối xử về độ tuổi trong quản lý lao động

Ngày 01/3/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Theo đó, quy định phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử về độ tuổi trong quản lý lao động.

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định nêu trên, khi có hành vi vi phạm:

- Phạt 7,5 triệu đồng với người sử dụng lao động nếu không có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

- Nếu có tình tiết tăng nặng thì cao hơn 7,5 triệu đồng nhưng tối đa là 10 triệu đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể thấp hơn 7,5 triệu đồng nhưng thấp nhất là 05 triệu đồng.

Xem thêm chi tiết tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/4/2020).

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ chức khác có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định tại Nghị định này.

2. Người có thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản được quy định tại Chương V của Nghị định này.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này.

Điều 3. Hình thức xử phạt

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì bị xử phạt theo hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;

b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên;

c) Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

d) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;

e) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định viên;

g) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng;

h) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng;

i) Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng;

k) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 04 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;

l) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;

m) Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

1. Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu.

2. Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động.

3. Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình.

4. Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ hoặc đã thu của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động.

5. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.

6. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.

7. Buộc hoàn trả cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuê dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó.

8. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước.

9. Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này.

10. Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động hoặc giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động.

11. Buộc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình.

12. Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách.

13. Buộc trả đủ tiền lương.

14. Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu.

15. Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

16. Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động.

17. Buộc trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách.

18. Buộc trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động.

19. Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc.

20. Buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn.

21. Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động.

22. Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động.

23. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc.

24. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc.

25. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc.

26. Buộc xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế.

27. Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả.

28. Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép năm cho người lao động.

29. Buộc trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định.

30. Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình.

31. Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình.

32. Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

33. Buộc trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản lãi của số tiền đó.

34. Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế.

35. Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế.

36. Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

37. Buộc hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp.

38. Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó.

39. Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn.

40. Buộc cải chính thông tin sai sự thật.

41. Buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ chức.

42. Người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng.

43. Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận.

44. Buộc đóng đủ tiền vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.

45. Buộc nộp số tiền ký quỹ theo đúng quy định.

46. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký.

47. Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiền đào tạo đã thu của người lao động (nếu có).

48. Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

49. Buộc về nước.

50. Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, không đóng, trốn đóng.

51. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng.

Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm, trừ trường hợp thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp;

đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

e) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;

g) Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;

h) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;

i) Tổ chức phi chính phủ;

k) Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài;

l) Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở văn hóa - xã hội.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG

Điều 6. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.

3. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không phải là trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập hợp pháp hoặc không có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 7. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động;

b) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động;

đ) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;

b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;

b) Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;

b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác;

c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên mà không trao đối với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở hoặc không thông báo bằng văn bản trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

b) Không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của doanh nghiệp;

b) Phân biệt đối xử về điều kiện làm việc đối với người lao động thuê lại so với người lao động của doanh nghiệp.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau:

a) Thuê lại lao động làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;

b) Ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại lao động không có Giấy phép hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động;

c) Thuê lại lao động khi bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

d) Thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động;

b) Không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật;

c) Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê;

d) Không báo cáo kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

b) Chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác;

c) Sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;

b) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;

c) Cho thuê lại lao động đối với người lao động vượt quá 12 tháng;

d) Cho thuê lại lao động khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc cho thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

đ) Sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều này;

c) Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;

b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định pháp luật;

b) Không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đối thoại khi đại diện tập thể lao động yêu cầu.

Điều 15. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;

b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;

c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;

b) Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.

Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;

b) Không lập sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

c) Khi thay đổi hình thức trả lương, người sử dụng lao động không thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện;

d) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động;

đ) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;

e) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng.

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;

b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định;

c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

c) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật;

đ) Tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động;

d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

c) Buộc trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này;

d) Buộc xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;

b) Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

c) Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;

d) Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;

đ) Không phân loại lao động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;

b) Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;

c) Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;

d) Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;

e) Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

g) Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.

Điều 21. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau:

a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;

b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhưng người lao động không muốn khám.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động;

b) Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông tin về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động;

b) Không nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không xây dựng kế hoạch và triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng;

c) Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.

8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng, quy cách hoặc chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật không đúng mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này và khoản 1 Điều 23 của Nghị định này).

10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật không đúng mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại quy định tại khoản 8 Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế;

c) Không tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế;

d) Không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

d) Buộc trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động

Phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:

1. Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

3. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng hoặc hết thời hạn sử dụng.

4. Từ 02 lần đến 03 lần tổng chi phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư vi phạm (tính theo mức giá tối thiểu do cơ quan có thẩm quyền quy định) nhưng không thấp hơn 20.000.000 đồng và tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

5. Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu.

Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với tổ chức hoạt động huấn luyện không huấn luyện mà nhận kết quả huấn luyện theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người trở lên.

2. Phạt tiền đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức như sau:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;

c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;

d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi tổ chức huấn luyện mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hoặc đang bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực hoặc thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;

c) Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;

d) Từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng khi có hành vi thực hiện huấn luyện thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc đang bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hết hiệu lực; huấn luyện ngoài phạm vi Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc ngoài phạm vi đã công bố đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này và với người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều này;

b) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc hoàn trả cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuê dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này;

b) Buộc hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định;

b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh;

c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định viên đang bị tước quyền sử dụng, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định;

d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;

đ) Từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc đang bị thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Thực hiện kiểm định cho tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi thực hiện kiểm định khi: chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực; kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên; chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động kiểm định khi không có chứng chỉ kiểm định viên.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kiểm định khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi sửa chữa nội dung Chứng chỉ kiểm định viên đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này;

b) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên có hành vi kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 3 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 26. Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phối hợp với tổ chức quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động mà chưa được công bố đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; tiến hành quan trắc môi trường lao động không theo quy trình được pháp luật quy định.

7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường theo quy định.

8. Hình thức xử phạt bổ sung

Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ chức quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về lao động nữ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ;

b) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

b) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Lao động;

c) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;

d) Không bảo đảm việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp việc làm cũ không còn;

đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

e) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

g) Sử dụng lao động nữ làm công việc không được sử dụng lao động nữ theo quy định tại Điều 160 của Bộ luật Lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này;

b) Buộc nhận lại người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.

Điều 28. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;

b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;

c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;

d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Lao động;

c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.

Điều 29. Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình

1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;

b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình;

b) Không trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình khi vi phạm điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 30. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.

Điều 31. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động;

b) Không gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;

b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.

5. Hình thức xử phạt bổ sung

Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 32. Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản kèm bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động

1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công;

b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;

b) Trù dập, trả thù đối với người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;

c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 217 của Bộ luật Lao động.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn;

b) Không bố trí thời gian trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt động công tác công đoàn;

c) Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để hoạt động công tác công đoàn;

d) Không cung cấp thông tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác theo hợp đồng lao động, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.

Điều 35. Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;

b) Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;

c) Kỷ luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;

d) Quấy rối, ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;

đ) Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người lao động.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau đây:

a) Có quy định hạn chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn;

b) Chi phối, cản trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn;

c) Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 36. Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không trả lương cho người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn;

b) Không cho người lao động làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức;

c) Thực hiện các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp gây bất lợi khác tác động đến người lao động để người lao động không tham gia công đoàn hoặc không hoạt động công đoàn.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn đối với hành vi vi phạm, quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 37. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn

1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;

b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;

c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.

2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương III

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.

5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;

b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.

Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Điều 40. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.

2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;

b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao độngĐiều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng;

b) Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này nếu người lao động có yêu cầu;

c) Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

d) Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương IV

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 41. Vi phạm điều kiện hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;

b) Không niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh;

c) Không báo cáo việc thay đổi người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo việc giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

b) Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không có trình độ từ đại học trở lên;

c) Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đủ 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:

a) Giao nhiệm vụ cho quá 03 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Giao nhiệm vụ cho chi nhánh không đúng theo quy định của pháp luật;

c) Chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ thực hiện vượt quá phạm vi nhiệm vụ được giao về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc thực hiện nhiệm vụ không đúng với quy định của pháp luật;

d) Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc sau khi đã nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

5. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp khác để tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

c) Giao nhiệm vụ điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho người đã từng quản lý một doanh nghiệp dịch vụ khác bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc cho người đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

6. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 04 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm b, c khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu của người lao động và lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.

Điều 42. Vi phạm quy định về đăng ký hợp đồng, báo cáo việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền đối với hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký theo Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 01 đến 10 người;

b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 11 đến 50 người;

c) Từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký trên 50 người.

3. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có hành vi đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi đưa người lao động ra nước ngoài làm việc nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập hoặc đã đăng ký nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

5. Hình thức xử phạt bổ sung

Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với doanh nghiệp dịch vụ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

Điều 43. Vi phạm quy định về tuyển chọn, ký kết và thanh lý hợp đồng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không phối hợp với chính quyền địa phương thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của hợp đồng theo quy định khi tuyển chọn lao động tại địa phương;

b) Không cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài;

c) Không trực tiếp tuyển chọn lao động.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có một trong các hành vi sau đây:

a) Không ký hợp đồng với người lao động theo quy định;

b) Không ghi rõ các chi phí người lao động đóng trong hợp đồng ký với người lao động theo quy định;

c) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không theo quy định;

d) Nội dung hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập không phù hợp với Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký;

đ) Nội dung hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài giữa doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ chức đầu tư ra nước ngoài ký với người lao động, Hợp đồng lao động không phù hợp với báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 44. Vi phạm quy định về bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cấp cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;

b) Không cấp tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định;

c) Không biên soạn đầy đủ tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đầy đủ việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao động sau khi tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau:

a) Không tổ chức hoặc không liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng lao động;

b) Không thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiên đào tạo đã thu của người lao động (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 45. Vi phạm quy định về thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền môi giới, tiền ký quỹ, tiền dịch vụ và các khoản tiền thu của người lao động; đóng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Không hướng dẫn và làm thủ tục cho người lao động được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hoặc không chuyển tiền hỗ trợ cho người lao động theo quy định;

b) Không cấp giấy chứng nhận tham gia Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước cho người lao động theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp không đầy đủ số tiền đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;

b) Đóng không đầy đủ vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Thu tiền tuyển chọn của người lao động;

b) Thu, quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền môi giới không đúng quy định;

c) Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định;

d) Không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho cả thời gian làm việc theo hợp đồng mà phải về nước trước thời hạn không do lỗi của người lao động;

đ) Không nộp tiền đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;

e) Không đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.

4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không hoàn trả các khoản chi phí mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp dịch vụ do không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thu, quản lý, sử dụng tiền ký quỹ của người lao động không đúng quy định;

c) Không nộp bổ sung đủ, đúng hạn số tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định;

d) Không đảm bảo đủ số tiền ký quỹ của Doanh nghiệp tại Ngân hàng theo quy định.

5. Hình thức xử phạt bổ sung

Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:

a) Từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm c, d khoản 4 Điều này;

b) Từ 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

c) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc đóng đủ tiền vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2, các điểm đ, e khoản 3 Điều này;

b) Buộc hoàn trả đủ tiền cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp số tiền ký quỹ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 4 Điều này.

Điều 46. Vi phạm quy định về tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và quản lý người lao động ở ngoài nước

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo danh sách lao động xuất cảnh với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài theo quy định;

b) Không phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài trong việc quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;

b) Không kịp thời giải quyết vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tư vấn, tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động;

b) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định;

c) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài khi không có giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và không thuộc trường hợp doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

d) Đưa người lao động đi làm việc ở khu vực, ngành, nghề và công việc bị cấm hoặc không được nước tiếp nhận người lao động cho phép.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm a, b, d khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này;

b) Buộc hoàn trả số tiền đã thu của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã thu tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 47. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động;

b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng mà không phải do bị cưỡng bức lao động;

c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.

Chương V

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH; THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 48. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định này bao gồm:

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều 49, 50, 51, 52, 53, 54 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Công chức, viên chức đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

Điều 50. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động

1. Thanh tra viên lao động, người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

3. Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

4. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

5. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước

Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương IV của Nghị định này:

1. Phạt cảnh cáo.

2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương IV của Nghị định này.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương IV của Nghị định này.

Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục An toàn lao động

Cục trưởng Cục An toàn lao động có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 của Nghị định này:

1. Phạt cảnh cáo.

2. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng.

3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại các Điều 24, 25, 26 của Nghị định này.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điều 21, 22, 24, 25 của Nghị định này.

Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Bảo hiểm xã hội

1. Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.

2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.

Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác

1. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương IV của Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Chương IV của Nghị định này.

2. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Giám đốc công an cấp tỉnh có quyền xử phạt, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này.

Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 55. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam

1. Người lao động bị phạt tiền ở nước ngoài có thể nộp tiền phạt tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.

2. Tiền phạt được thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng thương mại tại thời điểm xử phạt.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 56. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.

2: Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Hành vi ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

Điều 57. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho các cá nhân, tổ chức vi phạm.

Điều 58. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX(2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 28/2020/ND-CP

Hanoi, March 1, 2020

 

DECREE

ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR VIOLATIONS ARISING FROM LABOR, SOCIAL INSURANCE AND SENDING VIETNAMESE WORKERS ABROAD UNDER CONTRACTS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Administrative Penalties dated June 20, 2012;

Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;

Pursuant to the Law on Occupational Safety and Hygiene dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Trade Unions dated June 20, 2012;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on Vietnamese Workers Working under Employment Contracts in Foreign Countries dated November 29, 2006;

Upon the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

The Government hereby promulgates the Decree on administrative penalties for violations arising from labor, social insurance and sending Vietnamese workers abroad under contracts.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes identification of violations, sanctioning forms, levels, relief measures, sanctioning competence, competence to issue penalty notices and procedures for sanctioning administrative violations arising from labor, social insurance and sending Vietnamese workers to work abroad under contracts.

Article 2. Subjects of application

1. Employers, workers and other individuals and organizations committing administrative violations in the field of labor, social insurance, sending Vietnamese workers to work abroad under contracts as provided in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Other agencies, organizations and individuals involved in the sanctioning of administrative violations as prescribed in this Decree.

Article 3. Sanctioning forms

1. Organizations and individuals that commit acts of administrative violations in the field of labor, social insurance, sending Vietnamese workers to work abroad under contracts, shall be sanctioned in the form of principal sanctions, including warning or monetary sanction or charge.

2. Depending on the nature and degree of violation, the violating individual or organization may be subject to one or multiple supplementary penalties as follows:

a) Depriving violating licensees of the right to hold labor subleasing licenses for a period of between 1 and 3 months or between 06 and 12 months;

b) Depriving violating inspectors of the right to use the Certificate of Inspector from 01 month to 03 months

c) Confiscating labor sublease licenses;

d) Confiscating certificates of eligibility for training in occupational safety and hygiene;

dd) Confiscating the certificate of eligibility to provide occupational safety inspection services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Suspending training activities for the period from 01 month to 03 months;

h) Suspending inspection activities for the period from 01 month to 03 months;

i) Suspending environmental observation activities for the period from 03 months to 06 months;

k) Suspending activities related to sending workers abroad for the period of between 1 month and 03 months, or between 04 months and 06 months, or between 06 months and 12 months;

l) Suspending labor supply contracts for the period of between 01 month and 03 months, or between 03 months and 06 months, or between 06 months and 12 months;

m) Expelling foreign workers working in Vietnam.

Article 4. Mitigation and relief measures

In addition to the sanctioning forms specified in Article 3 herein, individuals and organizations committing administrative violations may also be subject to one or several of the following remedies:

1. Compelling offenders to return the money collected to employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Compelling offenders to return travel documents to domestic workers.

4. Compelling offenders to return the amount of money or property that has been seized or impounded from employees, plus the amount of interest on the money seized or impounded from these employees.

5. Compelling offenders to submit illicit gains arising from carrying out labor subleasing activities.

6. Compelling offenders to submit illicit gains from conducting acts of abusing vocational training and apprenticeship to make profits, exploit labor force, entice or force vocational trainees or apprentices to perform illegal activities.

7. Compelling offenders to reimburse production and business establishments hiring occupational safety and sanitation training services for training expenses plus interest on such expenses.

8. Compelling vocational training institutions to return the ill-gotten money into the state budget.

9. Compelling offenders to reimburse employees for the employee's compulsory social insurance premiums and their interest.

10. Compelling offenders to conclude labor contracts with employees or conclude authorized labor contracts with employees.

11. Compelling offenders to conclude written employment contracts with domestic workers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. Compelling offenders to pay wages and salaries in full.

14. Compelling offenders to pay wages and salaries in full plus interest on late payment or insufficient payment of wages or salaries.

15. Compelling payment of wages to employees during those days when they have not reinstated employees after the expiry of the period of temporary suspension of labor contract performance.

16. Compelling labor subleasing enterprises to pay wage or salary differentials to employees.

17. Compelling offenders to pay apprentices or other occupational trainees when committing acts of failure to pay apprentices or vocational trainees during the period of apprenticeship or vocational training who directly produce or take part in manufacturing of conforming products.

18. Compelling offenders to make full payment of wages or salaries to employees during the period of temporary suspension of their work.

19. Compelling offenders to pay employees wages and salaries during the temporary closure of their workplace.

20. Compelling offenders to pay wages and salaries to part-time trade union workers during their duty period.

21. Compelling offenders to offer overtime pay to employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

23. Compelling offenders to get employees back to work.

24. Compelling offenders to get employees back to work and fully pay them wages and salaries accruing during the day-off period.

25. Compelling offenders to get workers back to work and fully pay wages, salaries, social insurance and health insurance contributions during those days when workers are not allowed to work.

26. Compelling offenders to issue public apology to employees and fully pay treatment costs and salaries to employees during the treatment period if such infringement causes injury to the employee's body to the extent that he or she must be treated at health facilities.

27. Compelling offenders to make full payment of severance or unemployment allowances to employees, plus interest on the amount not yet paid.

28. Compelling offenders to make full payment in proportion to the rates of social insurance, health insurance, unemployment insurance and annual leave allowances to employees.

29. Compelling offenders to repay employees perquisites converted into cash at the prescribed rates.

30. Compelling offenders to pay travel costs to domestic workers.

31. Compelling full payment of social insurance and health insurance contributions to social insurance policies of domestic workers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

33. Compelling offenders to pay employees pension and compensation amounts, plus the amounts of interests on these payments.

34. Compelling violating employers to pay co-payments and other expenses not on the list of expenses covered by health insurance to health insurance-protected employees suffering from occupational accidents and diseases.

35. Compelling violating employers to pay all charges for services ranging from first aid, emergency care to stabilization to workers suffering from occupational accidents and diseases without being protected by health insurance.

36. Compelling violating employers to pay costs of medical examination for assessment of the level of incapacity to work for cases in which it is concluded that the affected employee’s capacity to work is decreased by less than 5% after the employer recommends him/her to take medical examination for assessment of his/her capacity to work at Medical Examination Council.

37. Compelling cancellation of training results that have already been provided.

38. Compelling cancellation of results of inspection and repayment of inspection costs, plus the amount of interest thereon.

39. Compelling offenders to ensure provision of all working conditions necessary for operations of trade unions, and spare time needed for trade union officers.

40. Enforcing compulsory rectification of incorrect information.

41. Compelling offenders to assure collective interests and benefits for full-time trade union officers which are the same as other workers in the same organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

43. Compelling offenders to pay back social insurance benefits and unemployment allowance amounts already received to social security authorities.

44. Compelling offenders to make full payments to the Overseas Employment Support Fund in accordance with regulations in force.

45. Enforcing provision of escrow deposits in accordance with laws.

46. Enforcing vocational training institutions to provide vocational training courses for the full duration of the course that employees participating in unemployment insurance have enrolled.

47. Enforcing the fostering of occupational skills, foreign languages ​​and knowledge necessary for employees or reimbursement of employee’s training fees paid by employees (if any).

48. Compelling offenders to repatriate workers at the request of the host country or Vietnamese competent authorities.

49. Enforcing repatriation of offenders.

50. Enforcing retrospective payment of compulsory social insurance and unemployment insurance premiums which are overdue, unpaid or are not paid due to evasion of payment obligations.

51. Enforcing payment of the amount of interest charged for the amount overdue, unpaid or not yet paid due to evasion of payment obligations, which is calculated by using the interest rate that is 2 times higher than the average interest rate of investment in the social insurance fund in the preceding year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The fines imposed on violations specified in Chapter II, Chapter III and Chapter IV of this Decree are those imposed on individuals, except for the cases specified in Clauses 1 and 2, Article 6; Clauses 3, 4 and 6, Article 12; Clause 2, Article 24; Clause 1, Article 25; Clauses 1, 5, 6 and 7, Article 26; Clause 5, Article 40; Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of Article 41; Clauses 2 and 4 of Article 42; Clauses 1 and 2, Article 43; Clauses 1, 2 and 3 of Article 44; Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 45 of this Decree The amount of monetary penalty imposed on violating entities shall be 02 times higher than that imposed on violating persons.

2. Authority to impose administrative penalties specified in Chapter V herein is the authority to impose penalties on violating individuals. In case of imposition of a monetary penalty, authority to impose such penalty on a violating entity shall be 02 times higher than on a violating individual.

3. Violating entities subject to a fine two times higher than that imposed on violating individuals as prescribed in this Decree shall include the followings:

a) State regulatory authorities committing acts of violation, except for cases under their delegated state management;

b) Enterprises established and operating under Vietnamese laws; branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;

c) Cooperatives or cooperative associations;

d) Public service provider units;

dd) Socio-political organizations, political and socio-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations;

e) Diplomatic missions, consular offices, representative offices of international organizations belonging to the United Nations system, regional and sub-regional organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) International organizations, intergovernmental organizations, organizations belonging to foreign governments;

i) Non-governmental organizations;

k) Not-for-profit representative offices in Vietnam of foreign economic, commercial, financial, banking, insurance, scientific - technical, cultural, educational, medical and legal counseling organizations;

l) Educational institutions, vocational education establishments, healthcare facilities and socio-cultural establishments.

Chapter II

VIOLATING ACTS, PENALTY FORMS, RELIEF OR MITIGATION MEASURES AGAINST VIOLATIONS ARISING IN THE LABOR SECTOR

Article 6. Violation against regulations on employment services

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on employment service providers that inform employment service activities in breach of laws.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon any employment service provider that provides false or misleading information about employee’s job positions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Relief and mitigative measures

Compelling offenders committing the violations prescribed in Clause 3 of this Article to pay back collected amounts to employees.

Article 7. Violations arising from employee recruitment and management

1. Imposing the fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to publicly announce the recruitment result, or making notification of the recruitment result after 05 working days from the day on which the result is available;

b) Failing to report hiring and placement of employees as required in regulations in force to Departments or Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs (with regard to employers working in industrial parks) at places where head offices, branches and representative offices of these violating employers are located;

c) Failing to report any change in the number of employees to Departments or Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs (with regard to employers working in industrial parks) at places where head offices, branches and representative offices of these violating employers are located;

d) Collecting money from job candidates;

dd) Failing to make employment record books; making employment record books late, failing to include basic contents prescribed by law in these record books; failing to record and enter all information about employees into these books from the effective date of labor contract; failing to give updates in case of any change in these books.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Relief and mitigative measures

Compelling offenders committing the violations prescribed in point d of Clause 1 of this Article to pay back collected amounts to employees.

Article 8. Violations against regulations on conclusion of employment contracts

1. Imposing fines on employers that commit one of the following violations: Failing to enter into a written labor contract with respect to jobs with a term of full 3 months or more; failing to enter into the right type of labor contract with workers; entering into a labor contract without fully covering the major contents of the labor contract; concluding labor contracts in case of hiring an employee to hold office as a director in an enterprise with State capital not prescribed by law at one of the following rates of fine:

a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10.000.000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Keeping originals of identification papers, diplomas and certificates of employees when concluding or performing labor contracts;

b) Requiring employees to put up money or other property as security for discharge of their contractual obligations;

c) Concluding employment contracts with persons aged from 15 to under 18 without written consent from their legal representatives.

3. Relief and mitigative measures

a) Compelling return of employee’s original identification papers, diplomas or certificates that employers committing the violations specified at Point a, Clause 2 of this Article have already kept in custody.

b) Compelling repayment of the amount of money or return of assets of employees that are held in custody of employers committing the violations specified at Point b of Clause 2 of this Article, plus the amount of interest on such money on which the highest interest rates on demand deposits publicly quoted by state-owned commercial banks are charged;

c) Compelling conclusion of the right type of employment contract with employees as a penalty for acts of failing to conclude the right type of labor contracts with employees as defined in Clause 1 of this Article.

Article 9. Violation against regulations on probation

1. Imposing fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 on employers that commit one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failing to notify probationary work results as prescribed by law.

2. Imposing fines ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Requiring workers to take probation on the same job vacancy more than once;

b) Having workers take probation for a period longer than permitted;

c) Paying wages to probationary employees at the rate of less than 85% of the minimum pay rates applied to work that they are offered;

d) Failing to conclude employment contracts with employees who keep working after their probation period.

3. Relief and mitigative measures

a) Compelling employers committing the violations specified at Point a of Clause 1 and Points a, b, c and d of Clause 2 of this Article to make full payment of wages to affected employees;

b) Compelling employers committing the violations specified at Point d of Clause 2 of this Article to conclude labor contracts with affected employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any employer that commits an act of temporary transfer of an employee to another job position not specified in the employment contract without 3 days’ prior notice or clear notification of the duration of such temporary transfer, or placement of jobs not suitable to the employee’s health and gender.

2. Imposing fines ranging from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Placing employees in jobs at places other than the ones agreed in labor contracts, except for the cases specified in Article 31 in the Labor Code;

b) Refusing to give back work to employees after expiry of the period of temporary suspension of labor contracts, unless otherwise agreed upon between employers and employees;

c) Transferring employees to take up jobs other than those specified in labor contracts for improper reasons, for or in the incorrect duration, or without written consent from employees according to the provisions of law.

3. If employers coerce or maltreat employees to the extent of not being subject to criminal prosecutions, they will be fined from VND 50,000,000 to VND 75,000,000.

4. Relief and mitigative measures

Compelling employers committing the violations specified in point b of clause 2 of this Article to make payment of wages to employees during those days when they have not reinstated employees after the expiry of the period of temporary suspension of labor contracts.

Article 11. Violations against regulations on modification, revision or termination of employment contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

2. Imposing fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Laying off 02 or more employees without consulting with internal employee representation associations or without informing provincial labor authorities at least 30 days in advance in case of any change in organization structure, technology or for financial reasons;

b) Failing to make employee placement plans as prescribed by law.

3. Relief and mitigative measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Compelling completion of procedures for giving endorsement and returning other papers that have been kept in custody to employees with respect to acts of failing to complete procedures for giving endorsement and returning other papers of employees held in custody after contract termination according to Clause 1 of this Article.

Article 12. Violations against labor sublease regulations

1. Imposing fines ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 on sub-lessee employers that commit one of the following violations:

a) Failure to inform or instruct re-employed employees about labor and other regulations of the employer's enterprise;

b) Discrimination regarding working conditions in which re-hired employees are less preferred than other employees of the employer unit.

2. Imposing fines ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 on sub-lessee employers that commit one of the following violations:

a) Re-hiring employees to perform activities that are not on the list of job duties permitted for labor sublease;

b) Signing labor sublease contracts with labor sub-lessors that are not licensed to provide manpower outsourcing services;

c) Re-hiring employees when the labor sub-lessee employer is involved in any labor-related dispute or strike, or re-hiring employees to replace those who are exercising their rights to go on strike or are having their labor disputes settled;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Imposing fines ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 on sub-lessor enterprises that commit one of the following violations:

a) Failing to make a clear record of the number of re- hired employees, sub-lessor employers and labor sublease fees;

b) Failing to make a labor sublease report under laws;

c) Failing to publicly post the original of the labor sublease license at the head office and the certified true copy of the original of such license at any branch or representative office of the sub-lessor enterprise;

d) Failing to send a report in time in case of an incident related to labor outsourcing activities to local competent state authorities or at the request of state labor regulatory authorities.

4. Imposing fines on sub-lessor enterprises that commit one of the following violations: Paying wages to re-hired employees at a lower rate than other employees holding the same qualification, doing the same job or the work of equal value at the sub-lessee party; failing to notify or untruthfully notify the employee of terms and conditions of the labor sublease contract; subleasing employees of their own accord without receiving any mutual consent from the employee, at the following rates of fine:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100.000.000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

5. Imposing the fine ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 for one of the following violations:

a) Providing labor sublease services without any license;

b) Transferring re-hired employees to other employers;

c) Using an expired labor sublease license to provide labor sublease services.

6. Imposing fines ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 on sub-lessor enterprises that commit one of the following violations:

a) Letting enterprises, organizations or individuals use their labor sublease licenses to provide labor outsourcing services;

b) Re-hiring employees to perform activities that are not on the list of job duties permitted for labor sublease;

c) Subleasing employees for the duration exceeding 12 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Tampering with information shown on the labor sublease license that has already been granted to the extent of not being subject to criminal prosecution.

7. Supplemental penalties

a) Imposing the penalty in the form of deprivation of the rights to use labor sublease licenses for a period between 1 month and 03 months for acts of violations specified in Points c, d and dd of Clause 4 of this Article;

b) Imposing the penalty in the form of deprivation of the rights to use labor sublease licenses for a period between 6 months and 12 months for acts of violations specified in points a, b, c and d of Clause 6 of this Article;

c) Imposing the penalty in the form of confiscation of labor sublease licenses already granted for acts of violations specified in point dd of clause 6 of this Article.

8. Relief and mitigative measures

a) Compelling sub-lessor enterprises committing violations specified in clause 4 of this Article to pay wage or salary differentials to their employees;

b) Compelling offenders committing violations specified in Clause 5 of this Article to repay ill-gotten gains from labor subleasing activities to the state budget.

Article 13. Violations against regulations on training, occupational qualification and skill development courses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 2,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

2. Imposing fines ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Taking advantage of vocational training and apprenticeship to make an illicit profit, exploit labor or entice or force apprentices or job trainees to illegal activities;

b) Recruiting people under 14 years old to apprenticeship or job training, except for occupations and jobs permitted by law.

3. Relief and mitigative measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Compelling offenders committing violations prescribed in point a of clause 2 of this Article to repay illicit gains from conducting acts of abusing vocational training and apprenticeship to make profits, exploit labor force, entice or force vocational trainees or apprentices to perform illegal activities.

Article 14. Violations against workplace conversation regulations

1. Imposing fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to carry out grassroots democracy regulations;

b) Failing to provide location and other physical accommodation for workplace conversations.

2. Imposing the fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 on employers that fail to carry out conversations at workplace that representatives from labor collectives require.

Article 15. Violations against regulations on collective bargaining or collective bargaining agreements

1. Imposing fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to send collective bargaining agreements to state regulatory authorities in accordance with regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Failing to publish the contents of collective labor agreements already signed with employees.

2. Imposing fines ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to provide information on production and business performance when being required by labor collectives in order to proceed to carry out collective bargaining;

b) Failing to carry out collective bargaining to conclude or amend or supplement collective labor agreements upon receipt of the request from the demanding party.

3. Imposing the fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 on employers that fail to carry out collective bargaining agreements declared null and void.

Article 16. Violations against regulations on wages and salaries

1. Imposing fines ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to publish the pay scales, pay charts, labor norms and reward rules at the workplace;

b) Failing to make pay record books and present them to competent authorities upon their request;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Failing to make pay scales, pay charts or labor norms;

dd) Using pay scales, pay charts or labor norms in breach of regulations after receipt of opinions about revision and supplementation thereof from district-level labor authorities;

e) Failing to consult with organizations representing labor collectives at the grassroots level when formulating pay scales, pay charts, labor norms and reward rules.

2. Imposing fines on employers that commit one of the following violations: Making late wage payments; failing to make payment or making underpayment of wages and salaries to employees in breach of labor contracts between employers and employees; failing to make payment or make underpayment of wages to employees working in arduous, hazardous or dangerous jobs, or extremely arduous, hazardous or dangerous jobs, or jobs requiring occupational training or education according to regulations of laws; paying wages at the level lower than the one prescribed in the pay scale and pay chart submitted to district-level labor authorities; failing to make payment or making underpayment of wages for overtime work, night-shift work or temporary work suspension to employees as prescribed by law; deducting wages or salaries of employees in breach of law provisions; making payment of wages to employees in breach of regulations in case of temporary transfer of employees to other jobs not agreed upon in labor contracts, during temporary work suspension or during strikes, or during the employee’s residual days-off; at the following rates:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 if the violation involves 51 or more workers.

4. Fines shall be imposed upon employers if they commit acts of failing to pay an extra amount which equals to the amount of compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance, and annual leave allowance to employees who are not required to participate in compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance as prescribed by law at the following rates:

a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 12,000,000 to VND 15,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Compelling the full repayment of wage and salary plus the amount of late payment interest calculated at the highest demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of imposition of such penalty for the violations specified in clause 2 and 3 of this Article;

b) Compelling offenders that commit the violations prescribed in clause 4 of this Article to make full payment in proportion to the rates of compulsory social insurance, health insurance, unemployment insurance and annual leave allowance to employees.

Article 17. Violations against regulations on work and rest time

1. Imposing fines ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to provide necessary conditions to allow workers to rest at intervals between working sessions, between working shifts, or take personal leave, or take unpaid leave as prescribed in existing regulations;

b) Failing to shorten working hours for employees in their last working years before their retirement as prescribed by law;

c) Failing to send written notifications of overtime work totaling between more than 200 and 300 hours a year to competent authorities assisting People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities in state management of labor issues.

2. Imposing the fines ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 on employers that commit violations against laws on legal weekly days-off, annual days-off or statutory public holidays or New Year’s holidays.

3. Imposing fines ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 on employers that commit one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Mobilizing staff and employees to work overtime without their consent, except for the case in Article 107 of the Labor Code.

4. Fines shall be imposed upon employers who mobilize their staff to work overtime in excess of the hours prescribed in point b of clause 2 of Article 106 in the Labor Code, or in excess of 12 hours each day when working overtime during public holidays, New Year’s holidays, and weekly days-off, at the following rates:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

dd) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 75,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

Article 18. Violations against regulations on labor disciplines and material responsibilities

1. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon employers that fail to publicly notify or display main contents of labor rules at necessary sites at workplace.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failing to put written labor rules in use if they use at least 10 employees;

b) Failing to register labor rules with regulatory labor authorities at the provincial level;

c) Using labor rules that have not yet been in effect or has become null and void;

d) Imposing disciplinary actions and paying compensations for any losses that may arise in accordance with laws;

dd) Temporarily suspending staff or employees in breach of laws.

3. Imposing the fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Infringing on the body and dignity of employees when disciplining staff or employees to the extent of not being liable to criminal prosecution;

b) Imposing penalties in the form of fines or salary cuts instead of labor-related disciplinary actions;

c) Disciplining employees who commit violations that are not prescribed in labor rules;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Relief and mitigative measures

a) Compelling offenders committing the violations prescribed in point d of Clause 3 of this Article to repay amounts received from or fully pay wages or salaries to employees;

b) Compelling offenders committing the violations prescribed in point d of clause 2 and point c of clause 3 of this Article to reinstate their employees to work and fully pay them wages and salaries accruing during the period that they are away from work;

c) Compelling employers committing the violations specified at Point dd of Clause 2 of this Article to make full payment of wages to employees affected during the period of temporary suspension of work;

d) Compelling offenders committing the violations prescribed in point a of clause 3 of this Article to issue public apologies to employees and fully pay medical treatment costs and salaries to employees during their medical treatment period if any abuse causes bodily injury to employees to the extent that he or she needs medical care at healthcare facilities.

Article 19. Violations against regulations on reporting of labor safety and hygiene at work

1. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon employees failing to submit timely reports to responsible persons when detecting risks of leading to technical defects that are likely to threat labor safety, hygiene or result in occupational accidents or diseases.

2. Fines ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to report or make inadequate, inaccurate and late reports on labor safety and hygiene according to the provisions of law.

3. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon employees failing to submit periodic statistical reports on occupational accidents or technical defects threatening labor safety, hygiene or resulting in occupational accidents or diseases according to the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer failing to make occupational and environmental hygiene dossiers with respect to harmful factors and occupational disease prevention and control according to the provisions of law.

2. Imposing fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to formulate, issue and implement plans, rules and regulations on occupational safety and sanitation at workplace, or formulating them without consulting with the grassroots trade union executive committees;

b) Failing to assign departments or persons to take charge of occupational safety and hygiene or healthcare tasks, or managing to assign persons to take charge of occupational safety and hygiene or healthcare tasks who do not meet all of the requirements prescribed by law;

c) Failing to run adequate first aid and emergency forces at workplace as legally prescribed;

d) Failing to train first aid and emergency forces at workplace as legally prescribed;

dd) Failing to make labor classification by compiling the list of arduous, hazardous or dangerous jobs or extremely arduous, hazardous or dangerous ones, based on which particular policies and regulations may be applied.

3. Fines ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to carry out periodic inspection and maintenance of machinery, equipment, factories or other facilities in accordance with regulations currently in force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Failing to develop and adopt emergency response and rescue plans at workplace;

d) Failing to develop plans to take measures to ensure occupational safety and hygiene at workplace for staff and employees when building, expanding or renovating construction structures and facilities used for production, use, maintenance and storage of machines, equipment, supplies or substances subject to strict occupational safety and hygiene requirements;

dd) Failing to investigate occupational accidents falling under their jurisdiction as prescribed by law; failing to declare or untruthfully declaring occupational accidents and technical incidents leading to any serious failure in occupational safety and hygiene;

e) Failing to ensure adequate shower rooms and toilets at workplace as prescribed by law;

g) Failing to equip technical and medical equipment to ensure rescue and first aid tasks to be performed on time in case of technical incidents resulting in any serious failure in occupational safety and hygiene, or occupational accidents.

Article 21. Violations against regulations on prevention and control of occupational accidents and diseases

1. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on employees that commit one of the following violations:

a) Failing to use personal protective equipment that they have already been provided;

b) Failing to get involved in responding to emergencies, breakdowns or accidents at work upon receipt of orders from employers or competent regulatory authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Any employers that do not provide their employees with health check-ups before they are transferred to more arduous, hazardous and dangerous jobs, or when they are fully recovered and resume working after suffering from occupational accidents or diseases, except in cases where they have already obtained work incapacity assessment reports from Medical Examination Council, shall be fined from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 per each employee, but not exceeding VND 75,000,000.

4. Any employers that commit the following acts of violation shall be fined from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 per each employee, but not exceeding VND 75,000,000:

a) Failing to provide medical treatment, care and functional rehabilitation for employees suffering occupational diseases or accidents;

b) Failing to assign work suitable to health condition of employees suffering from occupational diseases or occupational accidents according to the conclusions of the Medical Examination Council.

5. Fines ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on employers that commit one of the following violations:

a) Failing to provide information on occupational accidents, occupational diseases, dangerous and harmful factors and occupational safety and hygiene measures at workplace for employees;

b) Failing to identify and assess hazardous and harmful factors at workplace.

6. Fines ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon any employers that do not plan, carry out and consolidate assessments of risks of occupational safety and hygiene that exist at production and business establishments posing high risks of occupational accidents or diseases.

7. Fines ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failing to carry out decontamination and disinfection measures for their staff and employees working in areas affected by contaminant or infectant agents;

c) Failing to undertake emergency response and rescue when risks are detected or any labor accident or technical emergency situation occurs, leading to any failure occupational safety and hygiene at workplace beyond their control.

8. Any employer that commits one of the following violations shall be fined as follows: Failing to provide or insufficiently providing personal protective equipment, or providing such equipment that does not meet quality standards, conform to predetermined specifications or has not yet obtained certificates of compliance with applicable technical regulations or standards, for staff or employees assigned work containing dangerous and hazardous factors; failing to grant allowances or benefits in kind or granting them at the rates incompliant with statutory ones; paying money in lieu of allowances or benefits in kind to employees working in contact with hazardous or harmful factors, at one of the following rates:

a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

dd) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

9. Fines ranging from VND 25,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed upon any employer that violates national technical regulations on occupational safety and hygiene (except for the violations specified in Clause 7 of this Article and clause 1 of Article 23 herein).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Relief and mitigative measures

Compelling offenders to make payment of allowances or benefits in kind to employees that are converted into money at the statutory rates applied to acts of failing to pay allowances or benefits in kind, or paying them at the rates not conforming to the statutory ones to employees working under hazardous and dangerous conditions under clause 8 of this Article.

Article 22. Violations against regulations on employer’s liabilities in case of occupational accidents or diseases

1. Any employers that commit the following acts of violation shall be fined from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 per each employee, but not exceeding VND 75,000,000:

a) Failing to provide first aid or emergency care services to employees suffering accidents or diseases at work;

b) Failing to pay Compelling violating employers to pay co-payments and other expenses not on the list of expenses covered by health insurance to health insurance-protected employees suffering from occupational accidents and diseases.

Failing to make advance payment of all charges for first aid and medical emergency care services, and make full payment of all medical costs incurred from first aid, medical emergency care and medical treatment to stabilization of patient’s health condition, to health insurance-unprotected employees that suffer from occupational accidents and diseases;

d) Failing to pay costs of medical examination for assessment of the level of incapacity to work for cases in which it is concluded that the affected employee’s capacity to work is decreased by less than 5% after the employer recommends him/her to take medical examination for assessment of his/her capacity to work at the Medical Examination Council.

dd) Failing to pay or unduly paying benefits or compensations to employees who are suffering from occupational accidents or diseases under regulations in force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 employees;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

3. Relief and mitigative measures

a) Compelling employers committing the violations specified in point b of clause 1 of this Article to pay co-payments and other expenses not on the list of expenses covered by the health insurance plan to health insurance-protected employees suffering from occupational accidents and diseases;

b) Compelling employers committing the violations prescribed in point c of clause 1 of this Article to pay all charges for services ranging from medical first aid, emergency care to stabilization of health condition to employees suffering from occupational accidents and diseases without being protected by the health insurance plan;

c) Compelling employers committing the violations prescribed in point d of clause 1 of this Article to pay costs of medical examination for assessment of the level of incapacity to work for cases in which it is concluded that the affected employee’s capacity to work is decreased by less than 5% after the employer recommends him/her to take medical examination for assessment of his/her capacity to work at Medical Examination Council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 23. Violations against regulations on use of machines and equipment subject to strict occupational safety and hygiene requirements at workplace

Entities or persons violating regulations on use of machines, equipment or accessories subject to strict occupational safety requirements at workplace shall be fined as follows:

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for any act of failing to obtain registration for use of machines, equipment or accessories subject to strict occupational safety requirements at workplace with local Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs within the duration of 30 days before or after putting them to use.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for any act of failing to deposit and keep custody of technical dossiers of machines, equipment or accessories subject to strict occupational safety requirements at workplace.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for any act of violating provisions laid down in national technical regulations on labor hygiene and safety for use of machines, equipment or accessories subject to strict occupational safety requirements at workplace; using machines, equipment or accessories subject to strict occupational safety requirements at workplace that have not yet been certified as compliant with respective national technical regulations; using machines, equipment or accessories subject to strict occupational safety requirements at workplace which are of unclear origin or expire.

4. A fine which is from two to three times higher than total costs of inspection of machines, equipment or accessories subject to strict occupational safety requirements at workplace in violation of existing regulations (calculated the minimum costs prescribed by competent authorities), but not less than VND 20,000,000 and exceeding VND 75,000,000 at maximum, for any act of failing to carry out inspections before use or failing to carry out periodic inspections during use.

5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 for any act of ongoing use of machines, equipment or accessories subject to strict occupational safety requirements at workplace that have been tested, though test results show their failure to meet prescribed requirements.

Article 24. Violations against regulations on labor safety and hygiene training activities

1. Fines shall be imposed on employers who fail to provide occupational safety and hygiene training courses to their staff and employees as prescribed by law, or make arrangements with training institutions under which they can attaining training results without participating in any training courses at the following rates:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 50 employees;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 to be imposed if the violation involves 51 – 100 employees;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 to be imposed if the violation involves 101 – 300 employees;

dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 to be imposed if the violation involves 301 or more employees.

2. Labor safety and hygiene training institutions committing violations against regulations on labor safety and hygiene training activities shall be fined at one of the following rates:

a) A fine between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 for acts of failing to report on occupational safety and hygiene training activities as prescribed by law; failing to notify competent authorities when organizing occupational safety and hygiene training activities according to training framework programs designed for employees performing occupational safety and hygiene tasks (group 2), employees who perform work subject to strict requirements (group 3), occupational safety and trainers as prescribed by law;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20.000.000 for one of the following violations: Providing inadequate contents of compulsory training courses designed according to legally prescribed framework programs; hiring any trainers who do not meet trainer’s qualification standards; failing to provide necessary training facilities according to regulations in force; providing none of training materials for trainees;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for one of the following violations: Providing training results without any training courses that have been provided; providing training results inconsistent with training contents;

d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 to be imposed if the training institution holds none of Certificate of fulfillment of training requirements, or is subject to a decision on suspension of occupational safety and hygiene training activities, or has the Certificate of fulfillment of occupational safety and hygiene training requirements withdrawn, or continues to provide their training services even though their Certificate has expired, or provides training with contents falling outside of the activities specified in the Certificate; tampers with the contents of the Certificate of fulfillment of occupational safety and hygiene training requirements not to the extent that they are liable to criminal prosecution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A fine between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 for acts of failing to report on occupational safety and hygiene training activities as prescribed by law; failing to notify competent authorities when organizing occupational safety and hygiene training activities according to training framework programs designed for employees performing occupational safety and hygiene tasks (group 2), employees who perform work subject to strict requirements (group 3), occupational safety and trainers as prescribed by law;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed for one of the following violations: Providing inadequate contents of compulsory training courses designed according to legally prescribed framework programs; hiring any trainers who do not meet trainer’s qualification standards; failing to provide necessary training facilities according to regulations in force; providing none of training materials for trainees;

c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 to be imposed for one of the following violations: Providing training results without any training courses that have been provided; providing training results inconsistent with training contents;

d) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 to be imposed if any employers organize training courses falling into the cases where the Certificate of fulfillment of occupational safety and hygiene training requirements is required without holding it, or are subject to a decision on suspension of occupational safety and hygiene training activities, or have the Certificate of fulfillment of occupational safety and hygiene training requirements withdrawn, or continue to provide their training services even though their Certificate has expired; provide training with contents falling outside of the activities specified in the Certificate or outside the scope of training activities declared conforming to occupational safety and hygiene training requirements; tamper with the contents of the Certificate of fulfillment of occupational safety and hygiene training requirements not to the extent that they are liable to criminal prosecution.

4. Supplemental penalties

a) Suspension of training activities for the duration from 01 month to 03 months, which is imposed on occupational safety and hygiene training providers that commit the violations specified at points c and d of clause 2 of this Article, and on employers providing occupational safety and hygiene training on their own that commit the violations specified in points c and d of clause 3 of this Article;

b) Confiscation of the Certificate of fulfillment of occupational safety and hygiene training requirements, which is imposed as a form of penalty for any act of tampering with information contained in the Certificate of fulfillment of occupational safety and hygiene training requirements as provided in point d of clause 2 and point d of clause 3 of this Article.

5. Relief and mitigative measures

d) Compelling offenders committing the violations specified in point b, c and d of clause 2 of this Article to make the full refund of training costs, plus the amount of interest on such refund calculated at the highest demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of imposition of such penalty;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Violations against regulations on occupational safety and hygiene engineering inspection activities

1. If organizations providing occupational safety engineering inspection services commit any violation against regulations on occupational safety engineering inspection activities, they shall be fined as follows:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for any act of failure to report on occupational safety and hygiene engineering inspection activities as required by regulations in force;

b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 to be imposed for one of the following violations: Failing to inform competent authorities issuing Certificates of fulfillment of inspection service provision requirements whenever there is any change in certificate holders' main office addresses or branches;

c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 to be imposed for one of the following violations: Providing occupational safety inspection services outside the scope of business activities stated in the Certificate of fulfillment of inspection service provision requirements; failing to comply with regulations on inspection procedures; hiring inspection practitioners who are deprived of the rights to use, or subject to the revocation of, inspector credentials or practicing certificates, or use expired inspector credentials or practicing certificates to conduct inspection activities; hiring persons who have not yet obtained inspector credentials or practicing certificates to conduct inspections; hiring any inspection practitioner before he/she has not yet signed labor contracts or piecework contracts; failing to maintain compliance with the regulations on inspection service requirements set out in Certificates of fulfillment of inspection service provision requirements; failing to ensure conformance to objectivity, independence or arm's length principles in providing inspection services;

c) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 to be imposed for one of the following violations: Providing false inspection results; providing inspection results without any inspection to be carried out;

dd) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 to be imposed for one of the following violations: Carrying out inspection activities when the Certificate of fulfillment of inspection service provision requirements has expired, or during the period of suspension of inspection services, or during the period of being subject to decisions on withdrawal or deprivation of the rights to use the Certificate of fulfillment of occupational safety engineering inspection requirements; tampering with information contained in the Certificate of fulfillment of inspection service provision requirements not to the extent that they are liable to criminal prosecution.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 to be imposed for one of the following violations:

c) Failing to comply with inspection procedures issued by competent regulatory authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed upon any inspection practitioner that carries out the inspection in the event that his/her inspector credential or practicing certificate has expired; his/her inspection activities fall outside of the scope of service activities specified in his/her inspector credential or practicing certificate; his/her inspector credential or practicing certificate is revoked or withdrawn.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed upon any individual person providing inspection services if he/she does not hold any inspector credential or practicing certificate.

5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed for any act of rendering inspection services without any Certificate of fulfillment of inspection service provision requirements.

6. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed upon inspection practitioners who commit any act of tampering with information contained in inspector credentials or practicing certificates that they have already been granted not to the extent that they are liable to criminal prosecution.

7. Supplemental penalties

a) Suspension of provision of inspection services for the duration from 01 month to 03 months for occupational safety inspection service providers committing any violation referred to in point d of clause 1 of this Article;

b) Confiscation of the Certificate of fulfillment of occupational safety engineering inspection provision requirements, which is imposed as a penalty for any act of tampering with information contained in Certificates of fulfillment of inspection service provision requirements as provided in point dd of clause 1 of this Article;

c) Confiscation of inspector credentials or practicing certificates, which is imposed as a penalty for any violation specified in clause 6 of this Article;

d) Deprivation of the rights to use inspector credentials or practicing certificates for the duration from 01 month to 03 months, which is imposed as a form of penalty for inspection practitioners carrying out inspection activities falling outside of service activities specified in inspector credentials or practicing certificates as provided in clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Compelling cancellation of inspection results and repayment of inspection costs plus the amount of interest thereon which is calculated at the highest demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of imposition of penalty for the violations referred to in point c, d and dd of clause 1 of this Article, except an act of tampering with information contained in Certificates of fulfillment of inspection service provision requirements already available for use not the extent of being liable to criminal prosecution.

Article 26. Violations against regulations on occupational environment monitoring

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations: Failing to send annual performance assessment reports to competent regulatory authorities in accordance with regulations in force; failing to inform competent regulatory authorities of any change in addresses of main offices or branches; failing to join training courses on updated knowledge about legislative policies, scientific achievements and technological advances regarding occupational environment monitoring activities in accordance with existing regulations.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any employer that fails to publicly inform employees working at sites where occupational environment monitoring activities take place, and places where inspection, assessment and management of dangerous factors at workplace are carried out, immediately after receipt of results thereof.

3. Fines ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed upon any employer failing to carry out occupational environment monitoring activities in order to control harmful effects on employee’s health in accordance with law.

4. If any employers collude with occupational environment monitoring organizations to perform fraudulent acts related to occupational environment monitoring activities not to the extent of being liable to criminal prosecution, they will be fined from VND 40,000,000 to VND 60,000,000.

5. If enterprises and organizations render occupational environment monitoring services without being recognized as conforming to requirements concerning provision of occupational environment monitoring services in accordance with law, they shall be fined from VND 50,000,000 to VND 75,000,000.

6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed upon organizations providing occupational environment monitoring services for one of the following violations: Colluding with employers to perform fraudulent acts relating to occupational environment monitoring activities not to the extent of being liable to criminal prosecution; carrying out occupational environment monitoring activities in contravention of statutory procedures.

7. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed upon occupational environment monitoring organizations that produce environmental monitoring results without carrying out environmental monitoring activities in accordance with regulations in force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Suspension of provision of environmental monitoring services for the duration from 03 months to 06 months for the violations prescribed in clause 5, 6 and 7 of this Article.

Article 27. Violations against female employee regulations

1. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Failing to consult female employees or their representatives when deciding issues related to the rights and interests of these female employees.

b) Failing to allow female employees to rest 30 minutes a day during their menstruation.

2. Fines ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Allowing female workers to work overtime, work at night and go on business trips in one of the following cases: They are pregnant from the 7th month, or from the 6th month of pregnancy if they work in highland, remote, isolated, border and island regions; they are raising their children under 12 months old;

b) Failing to make work transfer or reduction in working hours for pregnant female employees in the 7th month of pregnancy onwards who are doing heavy work as prescribed in clause 2 of Article 155 in the Labor Code;

c) Failing to allow female employees that are raising their children aged under 12 months to rest 60 minutes a day;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Imposing labor-related disciplinary actions on female employees who are pregnant or take paid leave for childbirth in accordance with law on social insurance, or are raising children under 12 months of age;

e) Sacking or unilaterally terminating employment contracts with female employees for such reasons as marriage, pregnancy, maternity leave or care for their infants aged under 12 months, except when violating employers are individuals who are dead, is judged incapable of civil acts, missing or dead by the Court, or when employers who are not individuals closing their business not to the extent to being liable to criminal prosecution.

g) Employing female employees to do any work that female employees are prohibited from doing as prescribed in Article 160 in the Labor Code.

3. Relief and mitigative measures

a) Compelling employers committing the violations specified at point b of clause 1 and point c of clause 2 of this Article to make full payment of overtime wages;

b) Compelling offenders committing the violations prescribed in point e of clause 2 of this Article to reinstate employees in their previous posts.

Article 28. Violations against underage employee regulations

1. Fines ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on any employer that commits any act of failing to make separate record books, or making separate record books lacking contents prescribed in clause 2 of Article 162 in the Labor Code when hiring underage employees, or failing to present record books upon the request of competent authorities.

2. Fines ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Hiring underage employees to work in excess of working hours prescribed in clause 2 of Article 163 in the Labor Code;

c) Hiring persons under 15 years of age to work overtime or at night;

d) Hiring persons aged between 15 years to under 18 years to work overtime or at night, except several activities or work permitted by law.

3. Fines ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Employing underage workers to do heavy, hazardous or dangerous jobs, work at workplaces or with jobs adversely affecting their personality according to the list issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in collaboration with the Ministry of Health, or employing underage workers to do jobs or work at workplaces where hiring of them is banned as prescribed in Article 165 in the Labor Code not to the extent of being liable to criminal prosecution;

b) Employing underage workers aged from 13 years to under 15 years to do work not in the legally permitted list according to the provisions of clause 1 of Article 164 in the Labor Code;

c) Employing underage workers aged under 13 years to do work not in the legally permitted list according to the provisions of clause 3 of Article 164 in the Labor Code.

Article 29. Violations against regulations on domestic workers or servants

1. Warnings shall be given as a form of penalty imposed on any employer that commits one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failing to pay them travel costs when they quit their work and turning back to their residences, except in cases where they decide to terminate employment contracts before the agreed-upon expiry date.

2. Fines ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Keeping original copies of travel documents of domestic workers;

b) Refusing to pay domestic workers sums of money so that they can decide to make contributions to the social insurance or health insurance plans on their own in accordance with laws.

3. Relief and mitigative measures

a) Compelling employers committing the violations specified at point a of clause 1 of this Article to conclude written labor contracts with affected domestic workers;

b) Compelling employers committing the violations specified in point b of clause 1 of this Article to make full repayment of travel and mileage costs to domestic workers;

c) Compelling employers committing the violations specified in point a of clause 2 of this Article to return their travel documents;

d) Compelling employers committing the violations specified in point b of clause 2 of this Article to make full payment of sums of money that they can pay as contributions to the social insurance and health insurance plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Fines ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon any employer that commit any act of hiring older workers to do arduous, hazardous or dangerous work likely to adversely affect their health in accordance with regulations in force.

Article 31. Violations against regulations regarding foreign workers in Vietnam

1. Fines ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Failing to send or including incorrect contents and time limits in review reports on foreign workers at the request of state regulatory authorities in charge of labor affairs;

b) Failing to send copies of the signed labor contracts to work permit-issuing bodies in case foreign workers work under labor contracts.

2. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 per a worker, but not exceeding VND 75,000,000, shall be imposed upon any employer that commits any act of hiring foreign workers in a way in breach of information shown in their work permits or written confirmations of their exemption from work permit requirements.

3. Fines ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on any foreign worker in Vietnam that commits one of the following violations:

a) Accepting job offers without holding work permits or without written confirmations of their exemption from work permit requirements as required by law;

b) Using work permits or written confirmations of their exemption from work permit requirements that have already become null and void.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Fines ranging from VND 30,000,000 to VND 45,000,000 to be imposed if the violation involves 01 – 10 workers;

b) Fines ranging from VND 45,000,000 to VND 60,000,000 to be imposed if the violation involves 11 – 20 workers;

c) Fines ranging from VND 60,000,000 to VND 75,000,000 to be imposed if the violation involves 21 or more workers.

5. Supplemental penalties

Deporting any foreign worker without work permits or written confirmations of exemption from work permit requirements that commits the violations specified in clause 3 of this Article while working in Vietnam.

Article 32. Violations against regulations on recruiting Vietnamese employees and assigning them to work for foreign entities and persons in Vietnam

1. Fines ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any foreign entity and person in Vietnam that commits any act of hiring Vietnamese workers without reporting to authorities having competence in recruiting and administering Vietnamese workers on situations of recruitment and placement of Vietnamese workers in accordance with law.

2. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any foreign entity and person in Vietnam that commits any act of hiring Vietnamese workers without sending written notifications, enclosing copies of labor contracts already signed with Vietnamese workers, to authorities having competence in recruiting and administering Vietnamese workers working for foreign entities and persons in Vietnam in accordance with law.

Article 33. Violations against regulations regarding settlement of labor disputes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Fines ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on any worker that commits one of the following violations:

a) Obstructing the exercise of the rights to go on strike, or inciting, inducing or forcing workers to go on strike;

b) Preventing workers who do not take part in strikes from going to work.

3. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Terminating labor contracts with or imposing labor-related disciplinary actions on workers going on strike, strike leaders, or transferring them to other jobs or other workplace only because they are preparing to go on strike or join a strike;

b) Repressing and retaliating against workers participating in strikes or strike leaders;

c) Temporarily closing workplace in the case prescribed in Article 217 in the Labor Code.

4. Relief and mitigative measures

Compelling employers committing the violations specified in point c of clause 3 of this Article to make payment of wages to workers during the temporary closure period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Failing to make necessary workplace arrangements and provide necessary accommodations for trade union officers;

b) Failing to spare part-time trade union officers working hours to perform their trade union tasks;

c) Failing to admit trade union officers at the level superior to the grassroots level in any entity or enterprise to carry out their trade union activities;

d) Failing to provide information or coordinate or create favorable conditions for trade unions to implement their rights and responsibilities as representatives for workers' legitimate rights and interests.

2. Fines ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to reach written agreements with grassroots-level trade union executive committees or immediate higher-level trade union executive committees when unilaterally terminating labor contracts with their employees holding posts as part-time trade union officers, transferring them to other jobs prescribed in labor contracts or sacking them in a form of labor-related disciplinary action to the extent of not being liable to criminal prosecution.

3. Fines ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any act of abusing trade union rights to violate law, infringing upon the State interests, legitimate rights and interests of other entities, enterprises and persons.

4. Relief and mitigative measures

Compelling those committing the violations prescribed in points a and b of clause 1 of this Article to provide necessary working conditions for trade unions and spare trade union workers some time to perform their trade union activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Fines ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Practicing discrimination in terms of wages, working hours, other rights and obligations in labor relationships in order to hinder their staff and employees from establishing, acceding to and performing activities of trade unions;

b) Failing to extend labor contracts with part-time trade union officers who are in term of office, but are holding expired labor contracts;

c) Illegally imposing labor-related disciplinary actions on or terminating labor contracts with their staff and employees because they have established, acceded to and participating in activities of trade unions;

d) Harassing, mistreating, obstructing or refusing to provide career advancement for trade union officers;

dd) Providing untruthful information to lower the reputation of trade union officers in the eyes of their staff or employees.

2. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Setting out regulations that constrain their staff or employees from exercising their rights to hold the posts of trade union officers;

b) Dominating and hindering the election and selection of trade union officers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Relief and mitigative measures

a) Compelling those committing the violations specified in point b of clause 1 of this Article to renew labor contracts with part-time trade union officers;

b) Compelling those committing the violations specified in point c of clause 1 of this Article to get their workers back to work and fully pay them wages, salaries, social insurance and health insurance contributions during the days when they are not allowed to work;

c) Compelling those committing the violations specified in point dd of clause 1 of this Article to rectify untruthful information.

Article 36. Violations against regulations on use of economic or other measures causing disadvantages to organization and operation of trade unions

1. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Failing to pay wages and salaries to part-time trade union workers during their service period;

b) Failing to allow their staff or employees working as full-time trade union workers to enjoy collective rights and benefits the same as other colleagues of theirs;

c) Carrying out economic or other measures to cause disadvantages for their staff and employees so that they are unable to become members of trade unions or participate in trade union's activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Compelling those committing the violations specified in point a of clause 1 of this Article to pay wages and salaries to part-time trade union workers during their service period;

b) Compelling those committing the violations specified in point b of clause 1 of this Article to assure collective interests and benefits the same as other colleagues of theirs.

Article 37. Violations against regulations on payment of trade union dues

1. Any employer committing one of the violations hereunder shall be fined at the rates of between 12% and under 15% of total sum of trade union dues at the date of issuance of administrative penalty notice, but not exceeding VND 75,000,000, as follows:

a) Making late payment of trade union dues;

b) Making underpayment of trade union dues according to the prescribed rates;

c) Paying trade union dues that are less than total required amount calculated based on total number of employees mandatorily liable for trade union fees.

2. Any employer failing to pay trade union dues calculated based on their total number of employees mandatorily liable for trade union dues shall be fined at the rates of between 18% and 20% of total sum of trade union dues at the date of issuance of administrative penalty notice, but not exceeding VND 75,000,000.

3. Relief and mitigative measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

VIOLATING ACTS, PENALTY FORMS, RATES AND RELIEF OR MITIGATION MEASURES AGAINST VIOLATIONS ARISING FROM SOCIAL INSURANCE-RELATED ACTIVITIES

Article 38. Violations against regulations on payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions

1. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employee that agrees with an employer on not participating in compulsory social insurance and unemployment insurance plans, participates in an incorrect insurance plan, or make underpayment of insurance contributions according to the prescribed rates.

2. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on any employer that commits one of the following violations:

a) Annually, failing to publicly post up information on their employees' payment of social insurance contributions provided by social insurance authorities under clause 7 of Article 23 in the Law on Social Insurance;

b) Failing to carry out regulatory procedures to confirm payment of unemployment insurance contributions to their employees so that they can complete their application for entitlement to unemployment insurance benefits in accordance with existing regulations;

c) Failing to provide or insufficiently providing information on employees' payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions upon the request of their employees or trade unions.

3. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to provide accurate, complete, and timely information and documents related to the payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions, or the entitlement to compulsory social insurance and unemployment insurance benefits at the request of competent state agencies and social insurance authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Making overdue payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions;

b) Making underpayment of social insurance and unemployment insurance contributions according to the prescribed rates not to the extent that they are accused of evasion of payment of insurance contributions;

c) Making underpayment of social insurance and unemployment insurance contributions according to their total number of employees eligible for participation in compulsory social insurance and unemployment insurance plans not to the extent that they are accused of evasion of payment of insurance contributions.

5. Any employer falling to pay compulsory social insurance and unemployment insurance contributions for all of their employees eligible for participation in compulsory social insurance and unemployment insurance plans not to the extent of being liable to criminal prosecution shall be fined at the rates of between 18% and 20% of total sum of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions at the time of issuance of administrative penalty notice, but not exceeding VND 75,000,000.

6. Any employer accused of evasion of payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions not to the extent of being liable to criminal prosecution shall be fined from VND 50,000,000 to VND 75,000,000.

7. Relief and mitigative measures

a) Compelling those committing the violations specified in clause 4, 5 and 6 of this Article to make full payment of accrued amounts of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions;

b) Compelling those committing the violations prescribed in clause 4, 5 and 6 of this Article to pay the amount of interest on insurance contributions accrued due to late payment, non-payment or evasion of payment, which is two times greater than the average amount of interest that the social insurance fund would have earned in the preceding year from investment thereof. If not doing so, at the request of competent persons, banks, other credit institutions or state treasuries shall, on their own initiative, withdraw money from violating the violating employer’s deposit accounts to pay such amount of interest at the highest demand deposit interest rate quoted by state-owned commercial banks at the time of imposition of penalty into banking accounts of social insurance authorities.

Article 39. Violations against regulations on preparation of application and documentation requirements for entitlement to compulsory social insurance and unemployment insurance benefits

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Making untruthful declarations, or changing, erasing or falsifying information related to entitlement to social insurance and unemployment insurance benefits not to the extent of being liable to criminal prosecution;

b) Failing to notify the Employment Service Center as prescribed when their employees have accepted jobs within 15 working days from the date of submission of application for unemployment insurance benefits;

c) As beneficiaries of unemployment insurance benefits, they fail to send required notifications to the Employment Service Center in one of the following cases: they have got a job; they are performing military or public security service; they receive monthly retirement pensions; they are studying for a term of at least 12 months.

2. Any employer counterfeiting or falsifying information included in social insurance or unemployment insurance for the purposes of profiteering on social insurance or unemployment insurance benefits not to the extent of being liable to criminal prosecution shall be fined from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 per each application for entitlement to social insurance and/or unemployment insurance benefits.

3. Relief and mitigative measures

Compelling those committing the violations specified in clause 1 and 2 of this Article to refund social security authorities the received amounts of social insurance and/or unemployment insurance benefits.

Article 40. Violations against other social insurance and unemployment insurance regulations

1. Any employer that fails to pay occupational accident or disease insurance coverage within the duration of 10 days of receipt thereof from social security authorities shall be fined from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 per each employee, but not exceeding VND 75,000,000.

2. Any employer appropriating compulsory social insurance benefits from their employee shall be fined at the rates of between 18% and 20% of total sum thereof at the time of issuance of administrative penalty notice, but not exceeding VND 75,000,000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Any employer that commits one of the following acts of violation shall be fined from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 per each employee, but not exceeding VND 75,000,000, including:

a) Failing to prepare and submit application for participation in compulsory social insurance and unemployment insurance plans for their employees within 30 days from the date of conclusion of labor or employment contracts or recruitment;

b) Failing to prepare and submit application documents or written requests by the deadlines prescribed in clause 2 of Article 102, clause 1 of Article 103, clause 1 of Article 110 and clause 2 of Article 112 in the Law on Social Insurance;

c) Failing to recommend their employees covered by Article 47 in the Law on Occupational Safety and Hygiene and Article 55 in the Law on Social Insurance to take medical examinations for assessment of level of incapacity to work at the Medical Examination Council;

d) Failing to return social insurance books to their employees according to the provisions of clause 5 of Article 21 in the Law on Social Insurance.

5. Fines ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on any vocational training establishments committing one of the following violations:

a) If they provide vocational training courses lasting for the period less than registered by unemployment insurance-protected employees, they shall be fined at the aforesaid rate per each affected employee, but not exceeding VND 150,000,000;

b) If they collude with other related entities or persons to earn illegal gains from the vocational support sum that each affected employee is granted not to the extent of being liable to criminal prosecution, they shall be subject to the aforesaid fine.

6. If any employer receiving financial support to offset costs of vocational training, education or vocational skill improvement training courses, aimed at ensuring their employees are continuously fit for their work, fails to adhere to training plans approved by competent authorities when performing such training activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Compelling those committing the violations specified in clause 1 of this Article to fully pay occupational accident or disease insurance coverage to affected employees;

b) Enforcing vocational training institutions committing the violations specified in point a of clause 5 of this Article to provide vocational training courses for the full duration of the course that employees participating in the unemployment insurance plan have enrolled if required by affected employees;

c) Compelling vocational education institutions committing the violations specified in point b of clause 5 of this Article to repay ill-gotten gains to the state budget;

d) Compelling those committing the violations specified in clause 2 of this Article to repay affected employees the amount of compulsory social insurance benefits that they have appropriated from these employees, plus the amount of interest on such money calculated at the highest demand deposit interest rate publicly quoted by state-owned commercial banks.

Chapter IV

VIOLATING ACTS, PENALTY FORMS, RATES, RELIEF OR MITIGATION MEASURES AGAINST VIOLATIONS ARISING FROM SENDING VIETNAMESE WORKERS TO WORK ABROAD UNDER CONTRACTS

Article 41. Violations against licensing requirements for enterprises providing services of sending workers abroad (hereinafter referred to as service providers)

1. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on service providers committing one of the following violations:

a) Failing to publicly declare their licenses for sending workers abroad in accordance with regulations in force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Failing to report on any change in person holding the post of management of activities related to sending Vietnamese workers abroad as legally prescribed.

2. Fines ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on service providers committing one of the following violations:

a) Failing to inform authorization given to branches for provision of services related to sending Vietnamese workers abroad as legally prescribed;

b) Appointing the person without holding at least the undergraduate degree to the post of the manager of activities related to sending Vietnamese workers abroad;

c) Appointing any employee that has not yet acquired at least 3 years' experience in sending Vietnamese workers abroad or other international cooperation and relationship activities to the post of the manager of the service of sending workers to work abroad.

3. Fines ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

a) Failing to carry out plans for organization of the machinery for provision of the service of sending Vietnamese workers abroad in accordance with regulations in force from the licensing date;

b) Failing to carry out plans for organization of the machinery of officers specialized in provision of the service of sending Vietnamese workers abroad in order to provide these workers with training before they go abroad to work from the licensing date.

4. Fines ranging from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Giving authorization to their branches in contravention of law;

c) If any of their branches provides the service of sending Vietnamese workers abroad in excess of the scope of assigned duties, or performs their assigned duties in breach of law, they shall be subject to the aforesaid fines;

d) Sending workers abroad during the period of temporary suspension or revocation of labor provision contracts, fixed-term suspension of their service business, or after receipt of notifications regarding refusal of renewal of the License to provide the service of sending workers abroad.

5. Fines ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

a) Using the other service provider’s service license to send Vietnamese workers to work abroad;

b) Allowing other entities or persons to use their service license to send Vietnamese workers to work abroad;

c) Assigning the task of administering the service of sending Vietnamese workers abroad to the person who, in the past, managed another service provider whose license to provide the service of sending workers abroad was revoked, or the person who are being subject to a disciplinary action in the form of warning or more severe one owing to any violation against laws on sending Vietnamese workers to work abroad.

6. Supplemental penalties

a) Termination of sending workers abroad from 1 to 3 months with respect to the violations specified in point a, b and c of clause 4 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Relief and mitigative measures

Compelling those committing the violations specified in point d of clause 4 of this Article to make repayment of the amount of money received from workers plus the amount of interest on such money calculated at the highest demand deposit interest rate publicly quoted by state-owned commercial banks.

Article 42. Violations against regulations regarding registration of contracts and reporting of sending worker abroad

1. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for those that fail to send periodic or ad-hoc reports or inaccurate reports on the service of sending Vietnamese workers to work abroad in accordance with laws.

2. Any act of sending Vietnamese workers abroad in excess of the registered number of workers prescribed under labor provision contracts or contracts for recruitment of interns which have already been approved shall be fined at one of the following rates:

a) Fines ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 to be imposed if the number of workers sent abroad exceeds the registered number of workers by 01 – 10 workers;

b) Fines ranging from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 to be imposed if the number of workers sent abroad exceeds the registered number of workers by 11 – 50 workers;

c) Fines ranging from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 to be imposed if the number of workers sent abroad exceeds the registered number of workers by more than 50 workers.

3. Fines ranging from VND 75,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed if any enterprise awarded a bid, successfully winning a bid, or any entity or person making foreign investments commits an act of sending workers abroad without submitting any report or after submitting their reports which, however, have not been approved by competent regulatory authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Supplemental penalties

Any service provider committing the violations specified in clause 3 and 4 of this Article shall be subject to the supplemental penalty imposed in the form of termination of their service of sending Vietnamese workers abroad from 6 to 12 months.

Article 43. Violations against regulations on worker recruitment, contract conclusion and discharge

1. Fines ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

a) Failing to coordinate with local authorities to give public notices, provide vacancy candidates with sufficient information on the intake, recruitment criteria and contractual terms and conditions as legally prescribed when finding workers at localities;

b) Failing to enter into commitments regarding the pre-exit period to workers after they are recruited to work abroad;

c) Failing to directly recruit workers.

2. Fines ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed on any enterprise or other entity providing the service of sending workers abroad that commits one of the following violations:

a) Failing to enter into any contract with recruited workers in accordance with regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Failing to discharge or discharging contracts to send workers to work abroad in violation of regulations in force;

d) Setting out terms and conditions of contracts for sending workers abroad, labor contracts or contracts to send interns abroad which are not corresponding to labor provision contracts or internship contracts which have already been registered;

dd) Setting out terms and conditions of contracts for sending workers abroad between enterprises successfully winning bids, awarded bids or foreign investment organizations on one side and workers on the other side, or of labor contracts, which do not match contents of reports on sending Vietnamese workers abroad in accordance with regulations.

3. Supplemental penalties

Those committing the violations specified in clause 2 of this Article shall be compelled to suspend labor provision contracts for the period from 1 month to 3 months.

Article 44. Violations against regulations on provision of training courses on necessary professional skills, foreign language and knowledge

1. Fines ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on any enterprise or other entity committing one of the following violations:

a) Failing to register sample certificates of completion of training courses granted to Vietnamese workers who are sent to work abroad in accordance with regulations in force;

b) Failing to provide workers with necessary training documents in accordance with regulations in force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Fines ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on any enterprise or other entity committing one of the following violations:

a) Insufficiently providing training courses necessary for workers before they are sent to work abroad in accordance with regulations in force;

b) Failing to carry out or insufficiently carrying out inspection of certification or conferral of certificates upon employees after they have completed required training courses.

3. Fines ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

a) Failing to provide, or cooperate with vocational or other education institutions in providing, professional skill and foreign language training courses for workers sent to work abroad as required in labor provision contracts;

b) Failing to provide workers with necessary training courses before they are sent to work abroad in accordance with regulations in force.

4. Supplemental penalties

a) Those committing the violations specified in clause 3 of this Article shall be compelled to suspend labor provision contracts for the period from 1 month to 6 months;

b) Those repeating the violations specified in clause 3 of this Article shall be compelled to suspend labor provision contracts for the period from 6 months to 12 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Compelling those committing the violation specified in clause 3 of this Article to provide training courses on professional skills, foreign language ​​and knowledge necessary for workers, or reimburse workers for training fees received from employees (if any).

Article 45. Violations against regulations on collection, payment, management and use of brokerage fees, margins, service charges and other payments from workers; payments to the Overseas Employment Support Fund

1. Fines ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

a) Failing to provide instructions and complete required procedures so that workers receive support from the Overseas Employment Support Fund, or failing to remit support sums to workers as legally prescribed;

b) Failing to confer certificates of participation in the Overseas Employment Support Fund upon workers in accordance with regulations in force.

2. Fines ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

a) Making underpayment of their worker’s contribution sums to the Overseas Employment Support Fund in accordance with regulations in force;

b) Making underpayment of contributions to the Overseas Employment Support Fund in accordance with regulations in force.

3. Fines ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Collecting, managing, using and returning brokerage fees in breach of regulations in force;

c) Collecting service charges from workers in violation of law;

d) Failing to reimburse or insufficiently reimburse their worker for service charges in proportion to the remaining time of the Contract for sending workers to work abroad in case the worker has paid service charges for the entire term of contract, but has to return Vietnam ahead of schedule through no fault of his or her own;

dd) Failing to make payment of their worker’s contribution sums to the Overseas Employment Support Fund in accordance with regulations in force;

e) Failing to make contributions to the Overseas Employment Support Fund in accordance with regulations in force.

4. Fines ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any service provider committing one of the following violations:

a) Failing to repay costs that workers have paid due to their failure to send them to work abroad;

b) Collecting, managing and using margins from workers in violation of law;

c) Failing to make supplementary and timely payment of margins that a service provider has to pay in accordance with law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Supplemental penalties

They shall be subject to a supplemental penalty imposed in the form of suspension of their service of sending Vietnamese workers abroad as follows:

a) For the period from 01 month to 03 months with respect to any violation referred to in clause 3 and point c and d of clause 4 of this Article;

b) For the period from 04 months to 06 months with respect to any violation referred to in point b of clause 4 of this Article;

c) For the period from 06 months to 12 months with respect to any violation referred to in point a of clause 4 of this Article.

6. Relief and mitigative measures

a) Compelling those committing the violations specified in point a and b of clause 2, and point dd and e of clause 3 of this Article to make full payments to the Overseas Employment Support Fund in accordance with regulations in force;

b) Compelling those committing the violations specified in point c and d of clause 3, and point a of clause 4 of this Article to reimburse workers for their received sums in full;

c) Compelling those committing the violations specified in point c and d of clause 4 of this Article to make full payment of margins in accordance with regulations in force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Imposing the fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 for one of the following violations:

a) Failing to register the list of workers on exit with Vietnamese diplomatic missions or consulates overseas as legally prescribed;

b) Failing to cooperate with Vietnamese diplomatic missions or consulates abroad in managing and protecting the legal rights and interests of workers while working abroad.

2. Fines ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to administer and protect the legal rights and interests of workers sent by service enterprises to work overseas according to regulations in force;

b) Failing to promptly resolve issues that may arise when a worker dies, suffers any occupational accident, incident or an occupational disease, or has his/her life, health, honor, dignity and/or property harmed, or is involved in a dispute.

3. Fines ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Taking advantage of the service of sending Vietnamese workers to work abroad in order to counsel, recruit, train and collect money from workers;

b) Taking advantage of the service of sending Vietnamese workers to work abroad in order to conduct the sending of Vietnamese citizens to overseas countries in contravention of regulations in force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Sending workers to work in areas, industries or jobs which are prohibited or not permitted by host countries for reception of foreign workers.

4. Supplemental penalties

Those committing the violations specified in clause 2 and point a, b and d of clause 3 of this Article shall be subject to a penalty imposed in the form of temporary closure of their service of sending Vietnamese workers abroad from 06 to 12 months.

5. Relief and mitigative measures

a) Compelling those committing the violations specified in clause 2 and point d of clause 3 of this Article to repatriate workers upon the request of the receiving country or Vietnamese competent regulatory authorities;

b) Compelling those committing the violation specified in point a of clause 3 of this Article to repay affected workers the amount of money plus the amount of interest on such money calculated at the highest demand deposit interest rate publicly quoted by state-owned commercial banks at the time of imposition of this penalty.

Article 47. Violations committed by workers sent to work abroad and several other related persons

1. Fines ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on any worker falling to register their personal contract with competent regulatory authorities in accordance with regulations in force.

2. Fines ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Taking flight from their contractual workplace not on the grounds of suffering from labor coercion;

c) Failing to be present at their contractual workplace after entry into host countries.

3. Relief and mitigative measures

Compelling the repatriation of those committing the violations specified in point a, b and c of clause 2 of this Article.

Chapter V

AUTHORITY TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES AND ISSUE ADMINISTRATIVE VIOLATION NOTICES; PROCEDURES FOR IMPOSITION OF ADMINISTRATIVE PENALTIES

Section 1. AUTHORITY TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES AND ISSUE ADMINISTRATIVE VIOLATION NOTICES

Article 48. Authority to issue administrative violation notices

Authority to issue notices of administrative penalties for all violations specified herein shall be accorded to the following persons, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Public officials and civil servants that are on active duty with respect to inspection and examination of labor, social insurance or the service of sending Vietnamese workers to work abroad under contracts.

Article 49. Authority to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees

1. The Chairman/Chairwoman of the commune-level People’s Committee shall be accorded the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

b) Imposing fines of up to VND 5,000,000.

2. The Chairman/Chairwoman of the district-level People’s Committee shall be accorded the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

b) Imposing fines of up to VND 37,500,000 for administrative violations arising from labor or social insurance activities, and up to VND 50,000,000 for administrative violations arising from the service of sending Vietnamese workers abroad under contracts;

c) Imposing supplemental penalties in the form prescribed in Chapter II, except those supplemental penalties prescribed in clause 5 of Article 31 herein;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Chairman/Chairwoman of the provincial-level People’s Committee shall be accorded the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

b) Imposing fines of up to VND 75,000,000 for administrative violations arising from labor or social insurance activities, and up to VND 100,000,000 for administrative violations arising from the service of sending Vietnamese workers abroad under contracts;

c) Imposing supplemental penalties in the form prescribed in Chapter II and IV, except those supplemental penalties prescribed in clause 5 of Article 31 herein;

d) Applying relief and mitigative measures stipulated in Chapter II, III and IV herein.

Article 50. Authority to impose penalties of Labor Inspectors

1. Labor inspectors or persons assigned to perform specialized inspections while on duty shall be vested with authority to impose penalties in the form of warnings for administrative violations arising from labor and social insurance activities as provided in Chapter II and III herein.

2. Chief Inspectors of Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be accorded the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Imposing supplemental penalties in the form prescribed in Chapter II and IV, except those supplemental penalties prescribed in clause 5 of Article 31 herein;

d) Applying relief and mitigative measures stipulated in Chapter II, III and IV herein.

3. Chief Inspector of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be accorded the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

b) Imposing fines of up to VND 75,000,000 for administrative violations arising from labor or social insurance activities, and up to VND 100,000,000 for administrative violations arising from the service of sending Vietnamese workers abroad under contracts;

c) Imposing supplemental penalties in the form prescribed in Chapter II and IV, except those supplemental penalties prescribed in clause 5 of Article 31 herein;

d) Applying relief and mitigative measures stipulated in Chapter II, III and IV herein.

4. Leaders of Ministry-level labor inspection teams shall be accorded the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Imposing supplemental penalties in the form prescribed in Chapter II and IV, except those supplemental penalties prescribed in clause 5 of Article 31 herein;

d) Applying relief and mitigative measures stipulated in Chapter II, III and IV herein.

5. Leaders of labor inspection teams at the Department level and Leaders of specialized inspection teams of competent regulatory authorities that are assigned to perform the task of specialized labor inspection, social insurance or the service of sending Vietnamese workers abroad under contracts shall be accorded the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

b) Imposing fines of up to VND 37,500,000 for administrative violations arising from labor or social insurance activities, and up to VND 50,000,000 for administrative violations arising from the service of sending Vietnamese workers abroad under contracts;

c) Imposing supplemental penalties in the form prescribed in Chapter II and IV, except those supplemental penalties prescribed in clause 5 of Article 31 herein;

d) Applying relief and mitigative measures stipulated in Chapter II, III and IV herein.

Article 51. Authority to impose penalties of the Director of the Agency of Overseas Labor

The Director of the Agency of Overseas Labor shall be authorized to impose administrative penalties prescribed in Chapter IV herein, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Imposing fines of up to VND 100,000,000.

3. Imposing supplemental penalties in the form prescribed in Chapter IV herein.

4. Applying relief and mitigative measures stipulated in Chapter IV herein.

Article 52. Authority to impose penalties of the Director of the Department of Labor Safety

The Director of the Department of Labor Safety shall be authorized to impose administrative penalties prescribed in Article 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 and 26 herein, including:

1. Imposing penalties in the form of warnings.

2. Imposing fines of up to VND 75,000,000.

3. Imposing supplemental penalties in the form prescribed in Article 24, 25 and 26 herein.

4. Applying relief and mitigative measures stipulated in Article 21, 22, 24 and 25 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Directors of provincial-level social security authorities shall be vested with the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

b) Imposing fines of up to VND 37,500,000 for violations arising from social insurance and unemployment insurance contributions as prescribed in Article 38 herein;

c) Applying relief and mitigative measures stipulated in clause 7 of Article 38 herein.

2. Director General of Social Security of Vietnam shall be accorded the following authority:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

b) Imposing fines of up to VND 75,000,000 for violations arising from social insurance and unemployment insurance contributions as prescribed in Article 38 herein;

c) Applying relief and mitigative measures stipulated in clause 7 of Article 38 herein.

3. Leaders of specialized inspection teams established under the Director General of Social Security of Vietnam shall be accorded the following authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Imposing fines of up to VND 52,500,000 for violations arising from social insurance and unemployment insurance contributions as prescribed in Article 38 herein;

c) Applying relief and mitigative measures stipulated in clause 7 of Article 38 herein.

Article 54. Authority to impose penalties of other competent authorities

1. Heads of diplomatic missions, consular offices and other authorities vested with authority assigned as consular officials of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries shall have the right to impose penalties for the administrative violations specified in Chapter IV herein, including:

a) Imposing penalties in the form of warnings;

b) Impose a fine of up to 100,000,000 dong;

a) Applying relief and mitigative measures to repatriate workers upon the request of the receiving countries or Vietnamese competent regulatory authorities in accordance with provisions laid down in Chapter IV herein.

2. Director of the Immigration Administration and Directors of provincial-level Police Departments shall be accorded authority to sanction and apply supplemental penalties for the administrative violations prescribed in clause 3 of Article 31 herein.

Section 2. PROCEDURES FOR IMPOSITION OF PENALTIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Workers fined in foreign countries may pay their fines at Vietnamese diplomatic missions or consular offices operating in their host countries.

2. Fines must be paid in Vietnamese dong. If fines are paid in foreign currencies, they must be converted into Vietnamese dong at the exchange rates quoted by commercial banks at the time of issuing penalty notices.

3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Finance and the Ministry of Justice in providing instructions for procedures and processes for imposition of administrative penalties for the service of sending workers abroad that are carried out outside of the territory of Vietnam.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 56. Entry into force

1. This Decree shall take effect from April 15, 2020.

2. The Government’s Decree No. 95/2013/ND-CP dated August 22, 2013, regulating administrative penalties for violations arising from labor, social security activities and the service of sending Vietnamese workers abroad under contracts, and the Government’s Decree No. 88/2015/ND-CP dated October 7, 2015, amending and supplementing several articles of the Government’s Decree No. 95/2013/ND-CP mentioned earlier, shall become defunct from the date of this Decree's entry into force.

3. Illegal stay in foreign countries after expiration of contracts as provided in point a of clause 2 of Article 47 herein shall be seen as administrative violations that are being committed and time limits for imposition of penalties which begin from the date of detection of these violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

As for any administrative violation arising from labor, social insurance activities and the service of sending Vietnamese workers abroad under contracts before the effective date of this Decree which is then detected, or in the process of consideration and issuance of decisions, regulations on imposition of penalties laid down herein shall be applied unless this Decree sets out regulations on legal liability or regulations on more relieved legal liability that violating entities or persons may assume.

Article 58. Responsibilities for provision of guidance and implementation

1. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for providing instructions and carrying out inspection on implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Chairpersons of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decree./.

 

 

PP. GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


265.725

DMCA.com Protection Status
IP: 18.207.160.209
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!