Nhiều doanh nghiệp vẫn giao kết hợp đồng với người lao động cao tuổi theo nguyện vọng tiếp tục làm việc cũng như năng lực chuyên môn của họ. Vậy để ký kết hợp đồng lao động với người cao tuổi, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:
>> 11 Trường hợp nghỉ làm vẫn được hưởng nguyên lương
>> Lao động nữ bị sẩy thai thì được hưởng những quyền lợi gì?
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Đây là độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động; đồng thời, là một trong các điều kiện để hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội.
- Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
- Hiện nay không có văn bản pháp luật quy định cụ thể về thời gian làm việc được rút ngắn tối đa cho người lao động cao tuổi. Tuy nhiên, việc rút ngắn thời gian làm việc nhiều hơn so với thời gian tối thiểu theo quy định luôn khuyến khích doanh nghiệp thực hiện vì đây là chính sách có lợi cho người lao động đặc biệt là người lao động cao tuổi.
- Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu. Do đó, rút ngắn thời giờ làm việc cho người lao động cao tuổi là một quy định bắt buộc.
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Quý thành viên có thể tham khảo tại công việc: Giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe của từng loại công việc mà người sử dụng lao động tuyển dụng và sắp xếp công việc phù hợp cho người cao tuổi.
- Hàng năm, cứ 06 tháng một lần, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi. Hồ sơ sức khỏe của người cao tuổi phải được người sử dụng lao động quản lý và theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.
- Khi người lao động cao tuổi đã đủ tuổi nghỉ hưu và đáp ứng các điều kiện hưởng lương hưu (Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014) sẽ được hưởng chế độ hưu trí (hưởng lương hưu hàng tháng). Khi đó, người lao động cao tuổi không còn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp nữa. Vì thế, khi doanh nghiệp giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi trong trường hợp này không phải đóng các loại bảo hiểm cho người cao tuổi.
- Khi người cao tuổi đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ các điều kiện hưởng lương hưu, doanh nghiệp và người lao động cao tuổi vẫn tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên), đóng Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp (nếu giao kết hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên) đến khi người lao động cao tuổi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Quý thành viên tham khảo tại bài viết: Doanh nghiệp có phải đóng bảo hiểm cho người lao động cao tuổi không?
Qua đó có thể thấy rằng, việc nhận người lao động cao tuổi tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp không chỉ giúp cho doanh nghiệp có nhiều giá trị lợi ích về mặt kinh tế cũng như con người mà còn giúp cho người lao động cao tuổi có điều kiện được cống hiến sức lao động cho công việc mà mình đam mê. Tuy nhiên, việc nhận người cao tuổi tiếp tục làm việc, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề như đã phân tích trên.
Quý thành viên tham khảo mẫu: Hợp đồng lao động với người cao tuổi đang hưởng chế độ hưu trí và Hợp đồng lao động với người cao tuổi chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Căn cứ pháp lý:
- Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Võ Đạt