Trong năm 2024, doanh nghiệp sẽ phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) cho cá nhân bị khấu trừ thuế trong những trường hợp nào? – Kiều Anh (Lâm Đồng).
>> Quy định về việc xử lý đối với trường hợp chậm nộp tiền thuế 2024
>> Những lưu ý về địa điểm và hình thức nộp thuế 2024
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (sau đây viết tắt là thuế TNCN) là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC), doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN trong các trường hợp sau đây:
(i) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Doanh nghiệp trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập.
(ii) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì doanh nghiệp trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì doanh nghiệp trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà doanh nghiệp trả thu nhập mua cho người lao động.
(iii) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp thuê tài sản.
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.
(iv) Thu nhập từ đầu tư vốn
Doanh nghiệp trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.
(v) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
(vi) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
(vii) Thu nhập từ trúng thưởng
Doanh nghiệp trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
(viii) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Doanh nghiệp trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
(ix) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các doanh nghiệp trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
>> Xem chi tiết tại: Quy định về khấu trừ 10% (thuế TNCN) trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng |
Những trường hợp cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, doanh nghiệp trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, xem hướng dẫn cụ thể tại các cây công việc pháp lý bên dưới.
Các cây công việc pháp lý này được xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành và cập nhật liên tục quy định mới (nếu có).
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.