Các doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động thường có xu hướng mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. Một trong các hình thức mở rộng phạm vi kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn đó là thành lập chi nhánh.
>> Một số vấn đề doanh nghiệp bất động sản cần lưu ý
>> Những lưu ý về bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp pháp luật thay đổi
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
- Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh ở nước ngoài, Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Quý thành viên vui lòng xem chi tiết hồ sơ, thủ tục tại công việc:
- Đăng ký hoạt động chi nhánh.
- Các công việc cần làm khi thành lập chi nhánh với cơ quan thuế.
Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu, đồng thời phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”.
Tên chi nhánh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh. Tên chi nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh phát hành.
Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.
Phần tên riêng trong tên chi nhánh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
Ví dụ:
- Tên công ty: Công ty cổ phần Pháp Lý Khởi Nghiệp.
- Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty cổ phần Pháp Lý Khởi Nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:
“Điều 74. Pháp nhân 1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.[…]” |
Đồng thời, tại Khoản 1, 2 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định:
“Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.[…]” |
Như vậy, theo nội dung quy định trên thì chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc trụ sở chính, được thành lập hợp pháp và có con dấu và tài khoản riêng nhưng chưa độc lập hoàn toàn về tài sản, phải nhân danh trụ sở chính thực hiện các quan hệ pháp luật chứ không nhân danh bản thân chi nhánh đó. Vì vậy, chi nhánh không có tư cách pháp nhân.
- Quyền của chi nhánh:
+ Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của chi nhánh.
+ Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập chi nhánh và theo quy định của Luật này.
+ Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
+ Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Có con dấu mang tên chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ của chi nhánh
+ Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
+ Báo cáo hoạt động của chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quý thành viên vui lòng xem các công việc liên quan đến chi nhánh tại đây.
Ngoài ra, quý thành viên cũng có thể xem thêm các bài viết chính sách về chi nhánh sau:
- Những vấn đề về thuế cần quan tâm khi thay đổi địa chỉ chi nhánh.
- Trách nhiệm khai thuế của Chi nhánh.
- Phân bổ hóa đơn đối với chi nhánh.
- Phân biệt chi nhánh và địa điểm kinh doanh.
- Phân biệt Chi nhánh và Công ty con.
- Chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
- Công ty bán hàng, Chi nhánh có được xuất hóa đơn không?
- Tổng hợp các vấn đề đặc trưng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Căn cứ pháp lý:
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Đặng Hà