Khi người lao động áp dụng các biện pháp tránh thai (đặt vòng tránh thai, triệt sản,…) thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mời quý thành viên cùng tham khảo nội dung dưới đây:
>> Tăng số giờ làm thêm mà NSDLĐ được phép yêu cầu đối với NLĐ
>> Nếu tăng lương tối thiểu vùng 6%, chi phí doanh nghiệp có tăng không?
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Như vậy, trong thời gian đi làm mà người lao động thực hiện biện pháp tránh thai (đặt vòng tránh thai, triệt sản) thì sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi thự chiện các biện pháp tránh thai như sau:
- Đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai: 07 ngày;
- Đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản: 15 ngày.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản khi áp dụng biện pháp triệt sản như sau:
Mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x Số ngày nghỉ/30
Trong đó:
- Mức hưởng một tháng: bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng: thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là quy định về Người lao động triệt sản thì có được hưởng chế độ thai sản? Nếu còn thắc mắc khác, quý độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: