Bài viết dưới đây cập nhật mức lương tối thiểu vùng Lào Cai mới nhất 2025 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP và Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025
>> Mức lương tối thiểu vùng Tuyên Quang sau sáp nhập theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP
>> Mức lương tối thiểu vùng Ninh Bình 2025 sau sáp nhập theo địa bàn cấp xã
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định như sau:
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lào Cai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên là 13.256,92 km2, quy mô dân số là 1.778.785 người.
Tỉnh Lào Cai giáp các tỉnh Lai Châu, Phú Thọ, Sơn La, Tuyên Quang và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Như vậy, tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai sau khi sáp nhập có tên gọi là tỉnh Lào Cai.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất mới nhất |
![]() |
File Excel tính và đếm ngược ngày đến các dịp lễ, tết năm 2025 |
Mức lương tối thiểu vùng Lào Cai mới nhất 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, mức lương tối thiểu vùng Lào Cai mới nhất 2025 như sau:
Vùng |
Địa bàn cấp xã |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng II |
Các phường Cam Đường, Lào Cai và các xã Cốc San, Hợp Thành, Gia Phú. |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
Các phường Văn Phú, Yên Bái, Nam Cường, Âu Lâu, Sa Pa và các xã Phong Hải, Xuân Quang, Bảo Thắng, Tằng Loỏng, Mường Bo, Bản Hồ, Tả Phìn, Tả Van, Ngũ Chỉ Sơn. |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
Các xã, phường không thuộc vùng II và vùng III. |
3.450.000 |
16.600 |
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng Lào Cai mới nhất 2025 là 4,41 triệu đồng (vùng II), 3,86 triệu đồng (vùng III) và 3,45 triệu đồng (vùng IV).
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 15 Nghị định 128/2025/NĐ-CP, việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
(i) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
(ii) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
(iii) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
(iv) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
(v) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương cho người lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.