Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 17/2021/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó mức hỗ trợ là bao nhiêu? Điều kiện, thủ tục hưởng hỗ trợ được quy định như thế nào?
>> Quy trình tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài
>> Phân biệt nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể
Ảnh minh họa
1. Điều kiện được hưởng hỗ trợ nghề nghiệp
Theo Điều 55 Luật Việc làm 2013 người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau:
- Chính sách hỗ trợ học nghề được áp dụng đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Đồng thời phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
+ Đã nộp hồ sơ hưởng BHTN tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:
+ Đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Mức hỗ trợ học nghề cho người tham gia BHTN
Căn cứ Điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ-TTg từ ngày 15/5/2021 trở đi mức hỗ trợ học nghề được quy định như sau:
- Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
- Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì số ngày lẻ đó được tính tròn như sau:
- Từ 14 ngày trở xuống tính là 0,5 tháng.
- Từ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
Căn cứ Điều 24 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, tùy từng trường hợp mà hồ sơ đề nghị hỗ trợ nghề sẽ có sự khác nhau. Cụ thể:
- Người lao động đang chờ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) hoặc đang hưởng TCTN mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng TCTN:
Hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề (Mẫu số 03 Nghị định 61/2020/NĐ-CP)
- Người lao động đang hưởng TCTN mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng TCTN:
Hồ sơ gồm:
- Người lao động không thuộc hai trường hợp trên:
Hồ sơ gồm:
4. Thủ tục nhận hỗ trợ học nghề mới nhất
Theo Điều 25 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, để được hỗ trợ học nghề, người lao động cần thực hiện như sau:
- Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm.
- Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.
Lưu ý: Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học nghề nhưng chưa tham gia khóa đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.
- Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hỗ trợ học nghề.
Căn cứ pháp lý: