Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, công ty phải tuân thủ thời gian báo trước.Tuy nhiên trong 02 trường hợp sau người lao động có thể bị đuổi việc mà không cần báo trước.
>> Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
>> Quy định về việc trả lương cho lao động nữ mang thai và nuôi con nhỏ
Căn cứ khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, công ty có quyền đơn phương đuổi việc người lao động mà không cần phải báo trước trong 02 trường hợp sau:
Theo đó, người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
(Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019)
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động (theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019).
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, công ty phải tuân thủ thời gian báo trước. Tuy nhiên, nếu người lao động vắng mặt quá 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng và bỏ việc 05 ngày liên tục không lý do chính đáng thì có thể bị đuổi việc mà không cần báo trước.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Lưu ý 02 trường hợp người lao động bị đuổi việc mà không cần báo trước
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 94 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Như vậy, người lao động bị đuổi việc mà không cần báo trước vẫn được trả lương cho những ngày đã làm việc theo hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp:
(i) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của công ty.
(ii) Người lao động bị ốm đau, tai nạn điều trị liên tục 12 tháng (hợp đồng không xác định thời hạn) hoặc 06 tháng (hợp đồng 12-36 tháng) hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
(iii) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc di dời, thu hẹp sản xuất kinh doanh theo yêu cầu cơ quan nhà nước mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
(iv) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
(v) Tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
(v) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ khi có thỏa thuận khác.
(vi) Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi ký hợp đồng, ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.