Quy định về trả lương cho lao động nữ mang thai và nuôi con nhỏ nhằm đảm bảo quyền lợi, hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ trong thời gian đặc biệt này.
>> Cách tính lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết
>> Quy định về thời gian nghỉ trong giờ làm việc theo luật lao động
Căn cứ khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ thai sản của lao động nữ:
(i) Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
(ii) Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại mục (i), lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 04 tháng nhưng phải báo trước, được công ty đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong giờ làm việc và vẫn hưởng đủ lương theo hợp đồng. Lao động nữ đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, ngoài lương do người sử dụng lao động trả, vẫn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của bảo hiểm xã hội.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Quy định về việc trả lương cho lao động nữ mang thai và nuôi con nhỏ
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ đang mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động nếu có xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền rằng tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn hợp đồng, lao động nữ phải thông báo cho người sử dụng lao động và cung cấp kèm theo xác nhận của cơ sở y tế về nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi.
Lưu ý: Trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, nhưng tối thiểu phải bằng thời gian nghỉ được cơ sở y tế có thẩm quyền chỉ định. Nếu cơ sở y tế không quy định thời gian nghỉ cụ thể, hai bên sẽ cùng thỏa thuận về thời gian tạm hoãn hợp đồng (theo khoản 2 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019).
>> Xem thêm: Có phải lao động nữ mang thai đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải thông báo trước?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định thời gian nghỉ thai sản khi sinh con của người lao động như sau:
(i) Đối với người lao động nữ:
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
(ii) Đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc.
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (theo khoản 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).