Có phải lao động nữ đơn phương chấm dứt hợp đồng khi mang thai không phải thông báo trước? Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định như thế nào?
>> Ngày 25/11 là ngày gì? Bình đẳng giới trong lao động là gì?
>> Những hành vi nào được xem là phân biệt đối xử trong lao động?
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau:
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Như vậy, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở y tế rằng tiếp tục làm việc sẽ gây hại cho thai nhi. Khi thực hiện, phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận y tế nhưng không cần phải đảm bảo thời gian báo trước theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
![]() |
File Excel tính tiền nhận BHXH 1 lần năm 2024 |
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
(i) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
(ii) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
(iii) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
(iv) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện như sau:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
>> Các ngành, nghề, công việc đặc thù nêu trên bao gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay.
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
(i) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019.
(ii) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.
(iii) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
(iv) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
(v) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.
(vi) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(vii) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.