Tôi muốn biết doanh nghiệp có được áp dụng lịch nghỉ lễ 30/4 và 01/5 năm 2024 giống như công chức, viên chức không? Rất mong được giải đáp cụ thể – Thùy Vân (Bến Tre).
>> Thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024
>> Hướng dẫn mới về chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng cho người lao động
Ngày 12/4/2024, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã có Thông báo 1570/TB-BLĐTBXH về việc đề xuất hoán đổi ngày làm việc dịp nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp. Theo đó, có những nội dung đáng chú ý như sau:
Theo khoản 3 Thông báo 1570/TB-BLĐTBXH, khuyến khích người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp áp dụng thời gian nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2024 cho người lao động như quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Mục 2 bài viết này nhưng đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật, khuyến khích những thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động.
Theo khoản 1 Thông báo 1570/TB-BLĐTBXH, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được hoán đổi ngày làm việc từ ngày thứ Hai (ngày 29/4/2024) sang ngày thứ Bảy (ngày 04/5/2024). Như vậy, dịp nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2024 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được nghỉ 05 ngày liên tục từ thứ Bảy ngày 27/4/2024 đến hết thứ Tư ngày 01/5/2024 (làm bù vào ngày thứ Bảy ngày 04/5/2024).
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động |
Lịch nghỉ lễ 30/4 và 01/5 & làm bù ngày 04/5 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính nhà nước (Ảnh từ Internet)
Theo khoản 2 Thông báo 1570/TB-BLĐTBXH, các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên phải bố trí sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân, trong đó lưu ý cử cán bộ, công chức ứng trực xử lý những công việc đột xuất, bất ngờ có thể xảy ra. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy, Chủ nhật hằng tuần thì căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp, theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. 3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 112. Nghỉ lễ, tết – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). 2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. 3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này. |