Từ ngày 21/10/2024, khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại TPHCM được quy định chi tiết tại Quyết định 86/2024/QĐ-UBND.
>> Diện tích tối thiểu được tách thửa đất tại TPHCM từ 31/10/2024
>> Tổng hợp các Nghị định bị thay thế bởi Nghị định 102 năm 2024
Căn cứ Điều 2 Quyết định 86/2024/QĐ-UBND, khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:
(i) Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:
Đơn vị tính: đồng/m2 thông thủy/tháng
Loại |
Mức giá tối thiểu |
Mức giá tối đa |
Nhà chung cư không có thang máy |
600 |
3.500 |
Nhà chung cư có thang máy |
1.800 |
7.000 |
Mức giá trong khung giá quy định tại khoản này không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và chưa bao gồm thuế suất giá trị gia tăng (nếu có).
(ii) Các chi phí cấu thành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư: Bao gồm các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
(iii) Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý, vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng, cụ thể: “Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành và được tính trên mỗi m2 diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư nhân (x) với diện tích sử dụng của căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư đó”.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại TPHCM từ 21/10/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 58 Luật Nhà ở 2023, thời hạn sử dụng nhà chung cư được quy định như sau:
(i) Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(ii) Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(iii) Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản (i) Mục này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 Luật Nhà ở 2023.
(iv) Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng.
Căn cứ Điều 62 Luật Nhà ở 2023, các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
(i) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 để thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) 2 và khoản (iii) Mục này.
(ii) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng vốn từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn không thuộc quy định tại khoản (iii) dưới đây trong các trường hợp sau đây:
- Toàn bộ nhà chung cư thuộc tài sản công.
- Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp toàn bộ nhà chung cư đó thuộc một chủ sở hữu và không phải là tài sản công.
(iii) Đối với nhà ở thuộc tài sản công do cơ quan trung ương là đại diện chủ sở hữu, việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.