Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày 4/10/2024. Theo đó, không đăng ký đất đai có thể bị phạt đến 6 triệu đồng.
>> Quy định mới về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP HCM từ 30/9/2024
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký đất đai từ ngày 04/10/2024 có nhiều sự thay đổi so với quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực từ ngày 04/10/2024).
Căn cứ Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký đất đai như sau:
Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024, bao gồm:
(i) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.
(ii) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng.
(iii) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản |
File Word Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 12/09/2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Không đăng ký đất đai có thể bị phạt đến 6 triệu đồng từ ngày 04/10/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, bao gồm:
(i) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất.
(ii) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.
(iii) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.
(iv) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
(v) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề.
(vi) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
(vii) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng cho cá nhân sử dụng đất. Nếu tổ chức vi phạm hành vi không đăng ký đất đai, mức phạt sẽ gấp 02 lần so với cá nhân (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, người sử dụng đất còn phải thực hiện đăng ký đất đai theo quy định (khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Như vậy, từ ngày 4/10/2024, không đăng ký đất đai lần đầu có thể bị phạt đến 02 triệu đồng đối với cá nhân hoặc 04 triệu đồng đối với tổ chức.
Hành vi không đăng ký biến động đất đai có thể bị phạt đến 03 triệu đồng đối với cá nhân hoặc 06 triệu đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn phải thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Xem chi tiết tại bài viết: Thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản
Xem và tải về tại bài viết: File Word Mẫu tờ trình đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của UBND xã mới nhất [Mẫu số 08/ĐK]