Cho tôi hỏi hướng dẫn tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng được khấu trừ) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như thế nào? – Tấn Tài (Kiên Giang).
>> Hướng dẫn tài khoản 128 (đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Hướng dẫn tài khoản 128 (đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì nguyên tắc kế toán của tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng được khấu trừ) như sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
- Kế toán phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
- Việc xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng được khấu trừ) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng được khấu trừ) như sau:
Bên Nợ:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu đối với tài khoản 133 như sau:
- Ghi nhận khoản gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo hạn:
Nợ tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các tài khoản 111, 112.
- Ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay theo định kỳ
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
Có tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Ghi nhận khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho)
Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), nếu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng)
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
Có các tài khoản 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng được khấu trừ) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)