Dưới đây là Mẫu 24/ĐK-TCT, mẫu thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế và nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
>> Phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2025
>> Nội dung và thời gian cập nhật kiến thức thuế năm 2025
Thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế là mẫu 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Mẫu 24/ĐK-TCT: mẫu thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Mẫu 24/ĐK-TCT, mẫu thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Quản lý thuế 2019, quy định trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:
Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản.
(ii) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
(iii) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh.
(ii) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương.
(iii) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
(iv) Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
(v) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
(vi) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
(vii) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
Căn cứ khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, quy định nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:
a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;
b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;
c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;
d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;
đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
|