Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp tùy thuộc vào phương pháp tính thuế theo hướng dẫn cụ thể sau đây:
>> Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
>> Trách nhiệm khai, nộp thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định sau đây:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập cá nhân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai được quy định như sau:
- Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Trong đó theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau:
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
>> Xem thêm mẫu về kế toán:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Sổ kế toán - mẫu số S12-H ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BT.
- Chứng từ kế toán - Mẫu số C40-BB ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BT.
Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh được quy định tại Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
+ Cá nhân kinh doanh lưu động;
+ Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
+ Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
+ Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC), phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
- Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Mục 2.1 và Mục 2.2 bên trên.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hay còn gọi là Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Hộ khoán khai thuế theo năm: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
- Hộ khoán nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Lưu ý: Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
Căn cứ Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC), phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp đặc thù được quy định như sau:
(i) Đối với cá nhân cho thuê tài sản:
- Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại Mục này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
- Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
- Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
- Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
(ii) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp:
- Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.
- Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp không trực tiếp khai thuế (trừ trường hợp trong năm tổ chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân xác định thuộc trường hợp phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm).
Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế.
- Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo khoản 3, 5 và 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, việc tính thuế thu nhập cá nhân theo từng phương pháp được quy định như sau:
- Phương pháp kê khai: tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý.
- Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh: tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.
- Phương pháp khoán: tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai được xác định theo công thức sau:
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Trong đó:
(i) Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(ii) Tỷ lệ thuế TNCN khác nhau đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: áp dụng tỷ lệ thuế TNCN 5%, bao gồm:
+ Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
+ Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán.
+ Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT.
+ Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.
+ Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT.
+ Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: áp dụng tỷ lệ thuế TNCN 2%, bao gồm:
+ Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
+ Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện.
+ Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện.
+ Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý.
+ Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan.
+ Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số.
+ Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.
+ Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game.
+ Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu.
+ Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình.
+ Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản.
+ Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%.
+ Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
+ Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT.
+ Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.
+ Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.
- Cho thuê tài sản: áp dụng tỷ lệ thuế TNCN 5%, bao gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú.
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.
+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp: áp dụng tỷ lệ thuế TNCN 5%.
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác: áp dụng tỷ lệ thuế TNCN 5%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: áp dụng tỷ lệ thuế TNCN 1,5%, bao gồm:
+ Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa.
+ Khai thác, chế biến khoáng sản.
+ Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách.
+ Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm.
+ Dịch vụ ăn uống.
+ Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.
+ Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
+ Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%.
+ Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT.
+ Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.
- Hoạt động kinh doanh khác: áp dụng tỷ lệ thuế TNCN 1%, bao gồm:
+ Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%.
+ Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%.
+ Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm nêu trên.
>> Xem chi tiết mức Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ.
Lưu ý: Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân - mẫu 05/KK-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC .
+ Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu - mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN (áp dụng đối với người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân - mẫu 06/TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Mẫu bảng kê chi tiết đối với cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế Mẫu bảng kê chi tiết đối với cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu - mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN (trường hợp trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - Mẫu 01/CNKD (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân - mẫu 03/BĐS-TNCN (tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - mẫu 01-1/BK-CNKD tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản - mẫu 01/TTS (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản - mẫu 01-2/BK-TTS (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh - Mẫu 01-2/BK-HĐKD (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC).