Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam về việc nộp thuế TNCN cho lao động nước ngoài như sau:
>> Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
>> Lập và cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Trong trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm:
- Thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài.
- Thông báo cho nhà thầu nước ngoài về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam.
Sau khi nhận được thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bên Việt Nam sẽ phải cung cấp những thông tin này cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
(Căn cứ Điều 27 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
- Mẫu số 01/PLI V/v giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
- Mẫu số 02/PLI V/v giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
- Mẫu số 03/PLI V/v chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
- Mẫu số 04/PLI V/v đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
- Mẫu số 05/PLI V/v điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
- Mẫu số 06/PLI V/v tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
- Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
- Mẫu số 08/PLI báo cáo tình hình người lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm……/năm…... ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
- Mẫu số 16/PLI mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã số Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
- Mẫu số 17/PLI báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam - Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này. 2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. |