Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập cho cá nhân thực hiện lập và cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định sau đây:
>> Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản
>> Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng
Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh khấu trừ thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, hộ kinh doanh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc sau:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập (chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số).
Ngoài các nội dung bắt buộc trên, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể bổ sung thêm các nội dung khác trong chứng từ khấu trừ thuế theo nhu cầu thực tế và phù hợp với quy định pháp luật.
>> Xem thêm mẫu: Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Căn cứ khoản 3 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
Trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, doanh nghiệp có thể sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức tự phát hành (Lưu ý: Từ 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in; đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng).
Nghị định 123/2020/NĐ-CP không có quy định cụ thể nào về việc đăng ký sử dụng chứng từ điện tử. Đồng thời, theo Công văn 2455/TCT-DNNCN ngày 12/7/2022 của Tổng cục Thuế về việc triển khai, vận hành hóa đơn, chứng từ điện tử thì: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khấu trừ khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế.
Tuy nhiên, hiện nay, tùy từng Cục thuế tại các tỉnh/thành phố khác nhau mà sẽ có cách hướng dẫn khác nhau về việc đăng ký sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Do đó, doanh nghiệp cần liên hệ cán bộ thuế để được hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Ví dụ: Công văn 7563/CTTPHCM-TTHT ngày 29/6/2022 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn đăng ký sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau: Công ty trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ phải nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý qua Cổng thông tin thuedientu.
Hồ sơ bao gồm: Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ. Sử dụng mẫu thông báo phát hành biên lai 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo phát hành cho chứng từ khấu trừ thuế điện tử. Trường hợp Cổng thông tin thuedientu (ứng dụng HTKK) chưa cập nhật mẫu 02/PH-BLG thì các công ty chi trả thu nhập gửi hồ sơ đến cổng hcmtax.
Căn cứ Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập chứng từ: tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả các khoản thu nhập sau khi đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh không cấp chứng từ khấu trừ.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cấp chứng từ khấu trừ thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: theo yêu cầu cá nhân bị khấu trừ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
+ Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
(Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
Xem thêm mẫu:
- Tờ khai Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng biên lai - Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL theo Thông tư 123/2020/TT-BTC
- Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử - Mẫu số 01/TB-ĐKĐT theo Thông tư 123/2020/TT-BTC