BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Căn cứ Luật
thuế Thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu
nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá
trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thuế giá trị
gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là
cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả
các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao
gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực,
ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật;
b) Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký
hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn
thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
đ) Hoạt động
thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch
vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
3. Cá nhân cho thuê tài sản;
4. Cá nhân chuyển nhượng
tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
5. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá
nhân;
6. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân;
7. Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng
đại lý bán đúng giá đối với xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp;
8. Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định
quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất,
kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của
hộ theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày
04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp các thành viên của hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh.
Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền
làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến,
kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải
đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
2. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
quy mô lớn” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động
đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể
như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề
từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng
doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
3. “Phương pháp kê khai” là phương pháp
khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng
hoặc quý.
4. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn;
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp
thuế theo phương pháp kê khai.
5. “Phương pháp khai thuế theo từng lần
phát sinh” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế
từng lần phát sinh.
6. “Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh” là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm
kinh doanh cố định.
7. “Phương pháp khoán” là phương pháp
tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán
theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
8. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê
khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
9. “Mức thuế khoán” là tiền thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại
Điều 51 Luật Quản lý thuế.
10. “Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá
nhân” là tổ chức thỏa thuận với cá nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức
để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách
nhiệm theo quy định tại Điều 504 Bộ Luật Dân sự ngày 24/11/2015
và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
11. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc
tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương
tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng
mở khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử và các văn
bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
12. “Sản phẩm nội dung thông tin số” là
sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được
thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng theo quy định
tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày
03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công
nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu
có).
13. “Dịch vụ nội dung thông tin số” là dịch
vụ được cung cấp trên môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc
sản xuất, khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung
thông tin số và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số
theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/5/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có).
14. “Chi cục Thuế” bao gồm Chi cục Thuế
và Chi cục Thuế khu vực.
15. “Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế” bao
gồm hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo
sát các yếu tố sản xuất, kinh doanh; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế; cơ sở dữ
liệu riêng. Các yếu tố sản xuất, kinh doanh phải xác minh, khảo sát bao gồm:
chi phí nhân công; chi phí điện; chi phí nước; chi phí viễn thông; chi phí thuê
kho bãi, mặt bằng kinh doanh; chi phí quản lý; chi phí khác.
16. “Cơ sở dữ liệu riêng” là cơ sở dữ liệu
do cơ quan thuế xây dựng và quản lý, sử dụng riêng cho từng địa phương.
Chương II
NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 4. Nguyên tắc tính
thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có
doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng
trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế
TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ
thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm
trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế
TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ
gia đình trong năm tính thuế.
Điều 5. Phương pháp
tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai
1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực
tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
4. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong
lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ
quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
Điều 6. Phương pháp
tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Phương pháp khai thuế theo từng lần
phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa
điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc
điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân
tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi
hoặc địa điểm tương tự khác.
2. Cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
a) Cá nhân kinh doanh lưu động;
b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
c) Cá nhân chuyển nhượng tên miền
internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch
vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
3. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện
việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp
pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
4. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.
Điều 7. Phương pháp
tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán
1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương
pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng
dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.
2. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện
chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ
quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp
pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp
hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải
thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp
pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Hộ khoán kinh doanh
không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: hộ khoán mới
ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, hộ khoán ngừng, tạm
ngừng kinh doanh. Đối với hộ khoán kinh doanh không trọn năm, mức doanh thu từ
100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế GTGT,
không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12
tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm
là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ
tháng 4 năm 2022, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh
là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu đồng/tháng) thì doanh thu tương ứng của một
năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện
phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát
sinh từ tháng 4 năm 2022 là 90 triệu đồng.
4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo
thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng
hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế
riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
Điều 8. Phương pháp
tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho
cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà
trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ
trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi
hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi
thường khác cho hộ khoán;
d) Tổ chức tại Việt Nam
là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông
tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
đ) Tổ chức là
chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực
hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu
sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin
liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: họ tên; số định danh cá nhân hoặc
chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ;
email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh
doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;
e) Tổ chức, cá nhân
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.
2. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khai thuế,
nộp thuế như sau:
a) Trường hợp khai thuế
thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này thì tổ
chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ
thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế
thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì tổ chức
thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
c) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế
thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân
thực hiện khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân ủy quyền.
3. Trường hợp trong năm
cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá
nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì
có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu
phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán
mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt
doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ
bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường
khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế
chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho
thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở
xuống để xác định đối
tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản
1 Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Phương pháp
tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân
có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa
hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận
tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản
khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê
tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho
khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải
là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở
lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế
theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được
xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc
khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai
thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có
cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Cá nhân cho thuê tài
sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường
hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp
thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh
thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương
ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Ví dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho
thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ
tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022
là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120
triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu
tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp
phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát
sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.
d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền
trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối
với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải
nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng
thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê
thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay
đổi.
2. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng
với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
theo hình thức đại lý bán đúng giá.
b) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp không trực tiếp khai thuế, trừ
trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản này. Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp
bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế TNCN nếu doanh
nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch
trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng
doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập
khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế.
c) Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải khai quyết toán thuế
đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
d) Trường hợp trong năm tổ chức trả thu
nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy
quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân xác định thuộc trường
hợp phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo
năm.
Điều 10. Căn cứ tính
thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu
tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm
thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng,
hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội,
phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi
thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được
tiền.
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ
lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề
theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối
với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác
định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định
doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
3. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế
GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu
tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN
theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.
Chương III
QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 11. Quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ
lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh
trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức
năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số
01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là Chi cục Thuế quản lý trực
tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm
nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa
vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ
sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ
tính thuế có sai, sót.
5. Nghĩa vụ khai thuế
trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì thông báo cho cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/11/2021 của
Chính phủ, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Điều 12 Thông tư số
105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế
và không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng
hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.
Điều 12. Quản lý thuế đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục
I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế
theo từng lần phát sinh gồm:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng
hóa, dịch vụ;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc
xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản
trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng
cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa
nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để
chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản
1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Trường hợp kinh doanh lưu động thì nộp
hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động
kinh doanh.
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản
phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản
lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
c) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” thì nộp hồ sơ khai thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng là cá nhân
không cư trú thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ
chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.
d) Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng
tư nhân thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân
phát sinh hoạt động xây dựng.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản
3 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế,
thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Điều 13. Quản lý thuế đối
với hộ khoán
1. Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ
khoán
Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ
khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
b) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
c) Ý kiến tham
vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
d) Kết quả công
khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và
các tổ chức, cá nhân khác.
Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ
quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức
thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản
5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và
công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về
doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai
thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng
giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công
khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
2. Hồ sơ khai thuế
a) Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng
12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán.
b) Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo
quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp hộ
khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi
khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần
phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo
mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế
các tài liệu sau:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc
xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng
hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu
là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu
liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;...
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ
khoán quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý
thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
b) Trường hợp hộ
khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán),
hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành
nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh,
hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi
quy mô kinh doanh.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần
phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử
dụng hóa đơn.
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a.1) Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo
năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm.
a.2) Hộ khoán tự xác định doanh thu tính
thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu
số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ khoán không xác định
được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán
xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định
doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều
51 Luật Quản lý thuế.
a.3) Căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán
và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của
Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ
thuế tại từng Chi cục Thuế.
b) Điều chỉnh doanh thu và
mức thuế khoán
Hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh
doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều
chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật
Quản lý thuế kể từ thời điểm có thay đổi. Cụ thể như sau:
b.1) Hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh (diện
tích kinh doanh, lao động sử dụng, doanh thu) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung
Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm
theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế nếu xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với
doanh thu đã khoán thì ban hành Thông
báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong
năm tính thuế. Trường hợp qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh,
kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ khoán không đáp ứng điều
kiện để được điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định thì cơ quan thuế ban hành
Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBKĐC-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này.
b.2) Hộ khoán thay đổi địa điểm kinh
doanh thì phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định và thực
hiện thủ tục khai thuế tại địa điểm mới như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh.
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế để xử lý theo quy định.
Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đến xử lý hồ sơ khai thuế của hộ khoán như đối
với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đi ban
hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh giảm mức thuế khoán kể từ thời điểm
có thay đổi trong năm tính thuế.
b.3) Hộ khoán thay đổi ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh (kể cả trường hợp không thay đổi về tỷ lệ, thuế suất áp dụng)
thì hộ khoán phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định
(nếu có thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với đăng ký thuế), đồng thời
khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý hồ
sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán,
cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán (nếu có) theo thực tế kể từ thời điểm
thay đổi trong năm tính thuế.
b.4) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh
doanh thì hộ khoán thực hiện thông báo khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ. Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của hộ khoán hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 Luật
Quản lý thuế để điều chỉnh mức thuế khoán như sau:
b.4.1) Đối với hộ khoán đã được thông
báo chấp thuận ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán ngừng kinh doanh từ ngày đầu tiên
của tháng dương lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán kể từ tháng ngừng
kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng
thời gian từ ngày 02 đến ngày 15 của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của
tháng bắt đầu ngừng kinh doanh được điều chỉnh giảm 50% và điều chỉnh giảm toàn
bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng
kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 16 trở đi của
tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh không
được điều chỉnh giảm, chỉ điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng
sau tháng ngừng kinh doanh.
b.4.2) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp
thuận tạm ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm
dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm toàn bộ; nếu hộ
khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một tháng của năm
dương lịch thì tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó được điều chỉnh giảm 50%.
b.4.3) Thời gian ngừng hoặc tạm ngừng
kinh doanh được xác định theo thông báo của người nộp thuế, trường hợp người nộp
thuế ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh không thông báo hoặc thông báo muộn (bao gồm
cả trường hợp vì lý do bất khả kháng theo quy định) thì cơ quan thuế căn cứ kết
quả xác minh thực tế để xác định thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.
b.5) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh
doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế căn cứ
văn bản yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để điều chỉnh mức thuế khoán theo thực tế cho thời gian yêu cầu ngừng hoặc tạm
ngừng kinh doanh.
b.6) Hộ khoán chuyển đổi sang phương
pháp kê khai thì hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều chỉnh giảm mức thuế đã
khoán cho thời gian chuyển đổi.
5. Niêm yết công khai lần 1
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công
khai lần 1 để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu dự kiến, mức thuế khoán dự kiến.
Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải
nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp
thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế
thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban
nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận
thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán giám sát. Thời gian
niêm yết lần 1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Chi cục Thuế
gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc
quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong
đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của
Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời
gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng
12.
c) Chậm nhất là
ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi cho từng hộ khoán Thông báo về việc
dự kiến doanh thu, mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin hộ khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông
tư này, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi
(nếu có) của hộ khoán chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp
đến hộ khoán (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc gửi
Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Bảng công khai thông tin dự
kiến gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải
nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ
dân phố có từ hai trăm (200) hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng
hộ khoán Bảng công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố,
tổ dân phố có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng
công khai của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200
hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành
hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng công khai
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng
công khai theo
mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo về việc dự kiến doanh thu,
mức thuế khoán mẫu số 01/TBTDK-CNKD
ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo
công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số
fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết
công khai để hộ khoán biết.
đ) Chi cục Thuế
có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của
người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện,
xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức
doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn
thuế.
6. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến
Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng
năm. Hồ sơ họp Hội đồng tư vấn thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
a) Chi cục Thuế căn cứ tài liệu xác định
mức thuế khoán hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này và
văn bản chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên (nếu có) để lập và duyệt Sổ bộ thuế
trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
b) Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động
trong hoạt động kinh doanh của hộ khoán (thay đổi hoạt động kinh doanh) hoặc do
những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế
khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và ban
hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều
này.
8. Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp
thuế
a) Gửi thông báo thuế
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ cùng với Bảng công khai theo mẫu số
01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ khoán (bao gồm cả hộ
khoán thuộc diện phải nộp thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế) chậm
nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến hộ khoán
(có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc gửi Thông báo
qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
a.2) Bảng công khai thông tin chính thức
gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải nộp
thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố
có từ 200 hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng
công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố
có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai
của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khoán
thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành hàng. Trường
hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai trên Cổng thông tin điện tử của
cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo nộp
tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ.
a.3) Trường hợp cơ quan thuế ban hành
Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo thông báo của hộ khoán theo hướng dẫn
tại điểm b khoản 4 Điều này thì thời hạn ban hành thông báo chậm nhất là
ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có thay đổi tiền thuế.
a.4) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh
doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu
số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
cho hộ khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền
thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp tiền, hộ khoán nộp tiền
thuế GTGT, thuế TNCN theo thời hạn trên Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ.
b.2) Trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa
đơn cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế
đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa
đơn theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này.
9. Niêm yết công khai lần
2
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công
khai lần 2 về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với hộ
khoán. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế
a.1) Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông
tin hộ khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện tử của ngành
thuế bao gồm các thông tin sau: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp
thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.
a.2) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh
doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh
thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang
thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng tiếp theo tháng hộ khoán ra kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế
b.1) Chi cục
Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ
phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc
địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người
dân và hộ khoán giám sát.
b.2) Chi cục
Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ
quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 01, trong đó
nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội
đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông
báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại,
số fax, địa chỉ tại
bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để hộ
khoán biết.
b.4) Các tài liệu công khai ở cấp Chi cục
Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của
ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
Điều 14. Quản lý thuế đối
với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê
tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục
I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho
thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho
thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ
lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục
hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân có
thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế
tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động
sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có
bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể
như sau:
a) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán
chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh
toán.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu
tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho
thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Điều 15. Quản lý thuế đối
với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán
hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức
khấu trừ
Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức
khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, đại lý bán hàng đa cấp quy định tại điểm 9.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ
khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng
đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác) theo mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có
phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
(kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông
tư này (kê khai toàn bộ cá nhân có phát sinh doanh thu trong năm tính thuế,
không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai thuế năm của cá
nhân trực tiếp khai thuế
Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, cá nhân kinh
doanh khác quy định tại điểm 8.6 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động
kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm) theo mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bản sao hợp đồng kinh tế (cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh, đại lý);
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng (nếu có).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức
khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, đại lý bán hàng đa cấp và cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại
lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác trực tiếp khai thuế quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức.
b) Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác thuộc diện khai thuế
năm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp quy định
tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a.1) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của doanh
nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là
ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
a.2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quý của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo năm
đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý
bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác quy định tại điểm a khoản
2 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên
của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân
quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có
sai, sót.
Điều 16. Quản lý thuế đối
với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh
doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở
hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà
cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện
chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ
khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả
cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại
điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước
ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu
là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
b) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm
8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho
thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho
thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản)
theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục
hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ
quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính
chính xác của bản sao so với bản chính.
c) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá
nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự
thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai
thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời
người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải
đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng
từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
a) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế
thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế
thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai
thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự
thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ
chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp
khai tháng hoặc quý như sau:
a.1) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế
thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề
tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
a.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp
theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
b.1) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai
thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
b.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh
toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b.3) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân
theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế,
thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN
KINH DOANH
Điều 17. Trách nhiệm của
Tổng cục Thuế
1. Xây dựng bộ chỉ số tiêu chí rủi ro đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Hướng dẫn chi tiết quy trình cập nhật
cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đôn
đốc cơ quan thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
4. Tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo lộ trình quy
định. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để triển khai đề án hóa đơn điện
tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn có mã của cơ quan thuế đảm bảo phục vụ công
tác quản lý thuế theo rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm của
Cục Thuế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc Chi cục
Thuế trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm soát việc
xây dựng cơ sở dữ liệu riêng tại từng Chi cục Thuế để làm căn cứ xác định
doanh thu và mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán tại từng địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra Chi cục
Thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
4. Triển khai và báo
cáo Tổng cục Thuế kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra Chi cục Thuế, người nộp
thuế. Việc triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra cụ thể như sau:
a) Cục Thuế có trách nhiệm triển khai
công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 10% số Chi cục Thuế
theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến,
mức thuế khoán dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong những cơ sở để
Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế hộ khoán.
b) Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu,
Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 5% số Chi cục Thuế mỗi
quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu khoán
dự kiến, mức thuế khoán dự kiến cho năm sau và điều chỉnh doanh thu khoán, mức
thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
c) Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế
gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 2% số hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh và tổ chức có liên quan trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra
100% hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro cao theo
quy định.
5. Thực hiện phê duyệt và công khai
thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế đảm bảo việc
công khai được minh bạch, tăng cường khả năng giám sát của người dân và các cơ
quan, ban ngành địa phương.
Điều 19. Trách nhiệm của
Chi cục Thuế
Chi cục Thuế ngoài việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thu thường xuyên còn có trách nhiệm trong công tác quản lý hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
1. Tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh thực hiện khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và
tra cứu thông tin công khai về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định.
2. Thực hiện trình tự xác định doanh thu
và mức thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này bao gồm các công việc
chính như: xác định doanh thu, mức thuế khoán; niêm yết công khai thông tin về
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; tham vấn ý
kiến Hội đồng tư vấn thuế; lập và duyệt Sổ bộ thuế; thực hiện điều
chỉnh doanh thu và mức thuế khoán trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có thay đổi về hoạt động sản xuất, kinh doanh; tổ chức khảo sát doanh thu
của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
3. Thực hiện kiểm tra định kỳ, theo kế
hoạch tại trụ sở cơ quan thuế trên cơ sở dữ liệu đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh và tổ chức có liên quan. Đối với những trường hợp rủi ro cao, có dấu
hiệu vi phạm thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế để kịp
thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu riêng tại từng
Chi cục Thuế về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và định
kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm phải chốt xong cơ sở dữ liệu để làm căn cứ cho
việc lập sổ bộ thuế khoán của năm tiếp theo. Cơ sở dữ liệu riêng được xây
dựng trên cơ sở thông tin từ: hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh; số liệu quản lý thu thuế thực tế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh; kết quả khảo sát doanh thu kinh doanh hằng năm do cơ quan thuế thực hiện;
kết quả kiểm tra thực tế hằng năm đối với việc xây dựng doanh thu và mức thuế
khoán do cơ quan thuế thực hiện; các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan; tình hình thực tế tại địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế trong khu
vực, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp Ngân sách Nhà nước tại địa bàn,...
5. Báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ
đạo các cơ quan, ban ngành tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế trong việc
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
6. Phối hợp với cơ quan thuế tại địa bàn
khác trong công tác kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu, cung cấp thông tin về hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2021.
2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng
cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước
đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp theo các quy định
trước ngày hiệu lực Thông tư này.
3. Việc thông báo thời hạn nộp thuế
khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của Thông
tư này đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp
ứng điều kiện nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu cơ quan thuế đã quản lý thuế
theo phương pháp khoán trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này và không có
yêu cầu chuyển đổi phương pháp
tính thuế thì tiếp tục nộp thuế theo phương pháp khoán đến hết kỳ tính thuế năm
2021.
5. Tổ chức khai thuế
thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ
khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo
hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.
6. Bãi bỏ chương
I và chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực
hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNNCN).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ
Đức Phớc
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
STT
|
Danh mục
ngành nghề
|
Tỷ lệ % tính
thuế GTGT
|
Thuế suất thuế TNCN
|
1.
|
Phân phối, cung cấp
hàng hóa
|
|
|
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại
hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số,
khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
không bằng tiền cho hộ khoán;
|
1%
|
0,5%
|
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng
hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế
GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ
chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với
toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số,
khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0%
theo pháp luật về thuế GTGT;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi
thường khác.
|
-
|
0,5%
|
2.
|
Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung
cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động
cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân
và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn
uống hoặc các
phương tiện giải trí;
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động
dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ
phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư
tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng
đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài
chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng
thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm,
dịch vụ nội dung thông tin số;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke,
vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc,
làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa
chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát
thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác thuộc đối tượng
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;
- Xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);
|
5%
|
2%
|
- Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu
thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp
luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ
chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với
toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi
thường khác;
|
-
|
2%
|
- Cho thuê tài sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng,
kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy
móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo
dịch vụ;
|
5%
|
5%
|
- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi
thường khác.
|
-
|
5%
|
3.
|
Sản xuất, vận tải, dịch
vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm
hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành
khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch
vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên
vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);
- Hoạt động khác thuộc đối tượng tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;
|
3%
|
1,5%
|
- Hoạt động không chịu thuế GTGT,
không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế
GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức
thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với
toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.
|
-
|
1,5%
|
4.
|
Hoạt động kinh doanh
khác
|
|
|
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế
GTGT 5%;
|
2%
|
1%
|
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế
GTGT 5%;
|
- Hoạt động khác chưa được liệt kê ở
các nhóm 1, 2, 3 nêu trên;
|
PHỤ
LỤC II
DANH
MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
STT
|
Mẫu số
|
Tên Mẫu biểu
|
1
|
01/CNKD
|
Tờ khai thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
2
|
01-1/BK-CNKD
|
Phụ lục Bảng kê chi tiết
cá nhân kinh doanh
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp
tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt
doanh số; tổ chức là
chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà
cung cấp nền tảng số ở nước ngoài)
|
3
|
01-2/BK-HĐKD
|
Phụ lục Bảng kê hoạt
động kinh doanh
trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
(Kèm theo Tờ khai
01/CNKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai)
|
4
|
01/TBTDK-CNKD
|
Thông báo về việc dự
kiến doanh thu, mức thuế khoán
(Áp dụng cho hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
5
|
01/CKTT-CNKD
|
Bảng công khai thông
tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
|
6
|
01/TBKĐC-CNKD
|
Thông báo về việc
không điều chỉnh mức thuế khoán
(Áp dụng cho hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
|
7
|
01/TTS
|
Tờ khai đối với hoạt động
cho thuê tài sản
(Áp dụng đối với cá
nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức
khai thuế thay cho cá nhân)
|
8
|
01-1/BK-TTS
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
hợp đồng cho thuê tài sản
(Áp dụng đối với
cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần
khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng)
|
9
|
01-2/BK-TTS
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
cá nhân cho thuê tài sản
(Áp dụng đối với
tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản)
|
10
|
01/XSBHĐC
|
Tờ khai khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho doanh
nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền
hoa hồng cho cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí
tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác)
|
11
|
01-1/BK-XSBHĐC
|
Phụ lục bảng kê chi tiết
cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp
(Kèm theo Tờ khai 01/KK-XSBHĐC kê
khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm
tính thuế)
|
12
|
01/TKN-CNKD
|
Tờ khai thuế năm
(Áp dụng đối với cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp,
hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong
năm)
|
|
Mẫu
số: 01/CNKD
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bô Tài
Chính)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH
DOANH
□ HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp
khoán
□ CNKD nộp thuế theo từng lần phát sinh
□ Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp
thuế thay
□ HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê
khai
□ HKD, CNKD trong lĩnh vực ngành nghề có
căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng
□ Hộ khoán chuyển đổi phương pháp tính
thuế
[01] Kỳ tính thuế:
|
[01a] Năm ............... (từ tháng…/…
đến tháng.../...)
[01b] Tháng ...năm .........
[01c] Quý .... năm ............. (Từ
tháng.../... Đến tháng.../...)
[01d] Lần phát sinh: Ngày ...
tháng....năm....
|
[02] Lần đầu: □
|
[03] Bổ sung lần
thứ:....
|
[04] Người nộp thuế:
…………………………………………………………………………………
[05] Tên cửa hàng/thương hiệu:
………………………………………………………………………
[06] Tài khoản ngân hàng:
……………………………………………………………………….........
[07] Mã số thuế: 
[08] Ngành nghề kinh doanh:
................................................ [08a] Thay đổi thông tin □
[09] Diện tích kinh doanh:
...................................................... [09a] Đi thuê □
[10] Số lượng lao động sử dụng
thường xuyên: ....................................................
[11] Thời gian hoạt động
trong ngày từ ............ giờ đến .............. giờ
[12] Địa chỉ kinh doanh:
.............................................. [12a] Thay đổi thông tin □
[12b] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:
.................................................................................
[12c] Phường/Xã/Thị trấn:
......................................................................................................
[12d] Quận/Huyện/Thị
xã/ Thành phố thuộc tỉnh:
..................................................................
[12đ] Tỉnh/Thành phố: .............................................................................................................
[12e] Kinh doanh tại chợ biên giới:
.......................................................................................
□
[13] Địa chỉ cư trú:
................................................................................................................
[13a] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:
................................................................................
[13b] Phường/Xã/Thị
trấn: .....................................................................................................
[13c] Quận/Huyện/Thị
xã/ Thành phố thuộc tỉnh:
...................................................................
[13d] Tỉnh/Thành phố:
.................................................... [14] Điện thoại:
..............................
[15] Fax:
.................................................... [16] Email:
..........................................................
[17] Văn bản ủy quyền khai
thuế (nếu có): ………………. ngày …… tháng …… năm …….
[18] Trường hợp cá nhân
kinh doanh chưa đăng ký thuế thì khai thêm các thông tin sau:
[18a] Ngày sinh: …/…/…… [18b] Quốc tịch:
....................................................
[18c] Số CMND/CCCD: ....................
[18c.1] Ngày cấp: ............... [18c.2] Nơi cấp: ....................
Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối
tượng không có CMND/CCCD tại Việt Nam thì kê khai thông tin tại một trong các
thông tin sau:
[18d] Số hộ chiếu: ...................
[18d.1] Ngày cấp: ............... [18d.2] Nơi cấp:
.............................
[18đ] Số giấy thông hành (đối với thương
nhân nước ngoài): ....................................................
[18đ.1] Ngày cấp:
.................................... [18đ.2] Nơi cấp: ........................................................
[18e] Số CMND biên giới (đối với thương
nhân nước ngoài): .............................
[18e.1] Ngày cấp:
................................. [18e.2] Nơi cấp:
.....................................
[18f] Số Giấy tờ chứng thực cá nhân
khác: .......... [18f.1] Ngày cấp: .......... [18f.2] Nơi cấp: ........
[18g] Nơi đăng ký thường trú:
[18g.1] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:
...................................................................
[18g.2] Phường/xã/Thị
trấn:
.......................................................................................
[18g.3] Quận/Huyện/Thị
xã/Thành phố thuộc tỉnh:
....................................................
[18g.4] Tỉnh/Thành phố:
............................................................................................
[18h] Chỗ ở hiện tại:
[18h.1] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:
..................................................................
[18h.2] Phường/xã/Thị
trấn: .......................................................................................
[18h.3] Quận/Huyện/Thị
xã/Thành phố thuộc tỉnh:
.....................................................
[18h.4] Tỉnh/Thành phố:
.............................................................................................
[18i] Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh (nếu có): Số: ....................................................
[18i.1] Ngày cấp: …/…/…… [18i.2] Cơ quan
cấp: ....................................................................
[18k] Vốn kinh doanh (đồng):
....................................................
[19] Tên đại lý thuế (nếu có): ..................................................................................................
[20] Mã số thuế: 
[21] Hợp đồng đại lý thuế:
Số: ......................................... Ngày:
.........................................
[22] Tên của tổ chức khai thay (nếu có):
...............................................................................
[23] Mã số thuế: 
[24] Địa chỉ:
................................................................................................................................
[25] Điện thoại:
................... [26] Fax: ................................ [27]
Email: .....................................
A. KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT),
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)
Đơn vị tiền: Đồng
Việt Nam
STT
|
Nhóm ngành
nghề
|
Mã chỉ tiêu
|
Thuế GTGT
|
Thuế TNCN
|
Doanh thu (a)
|
Số thuế (b)
|
Doanh thu (a)
|
Số thuế (b)
|
1
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
[28]
|
|
|
|
|
2
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên
vật liệu
|
[29]
|
|
|
|
|
3
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với
hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
[30]
|
|
|
|
|
4
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
[31]
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
[32]
|
|
|
|
|
B. KÊ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB)
Đơn vị tiền: Đồng
Việt Nam
STT
|
Hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế TTĐB
|
Mã chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Doanh thu
tính thuế TTĐB
|
Thuế suất
|
số thuế
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(5)*(6)
|
1
|
Hàng hóa, dịch
vụ A
|
[33a]
|
|
|
|
|
2
|
Hàng hóa, dịch
vụ B
|
[33b]
|
|
|
|
|
3
|
...........................
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
[33]
|
|
|
|
|
C. KÊ KHAI THUẾ/PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HOẶC
THUẾ TÀI NGUYÊN
Đơn vị tiền: Đồng
Việt Nam
STT
|
Tài nguyên,
hàng hóa, sản phẩm
|
Mã chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Sản lượng/ Số
lượng
|
Giá tính thuế
tài nguyên/ mức thuế hoặc phí BVMT
|
Thuế suất
|
Số thuế
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
Khai thuế tài nguyên
|
1.1
|
Tài nguyên C
......
|
[34a]
|
|
|
|
|
(8)=(5)*(6)*(7)
|
1.2
|
Tài nguyên D
......
|
[34b]
|
|
|
|
|
|
|
................................
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
[34]
|
|
|
|
|
|
2
|
Khai thuế bảo vệ môi
trường
|
2.1
|
Hàng hóa E...
|
[35a]
|
|
|
|
|
(8)=(5)*(6)
|
2.2
|
Hàng hóa G...
|
[35b]
|
|
|
|
|
|
|
..............................
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
[35]
|
|
|
|
|
|
3
|
Khai phí bảo vệ môi
trường
|
3.1
|
Hàng hóa H...
|
[36a]
|
|
|
|
|
(8)=(5)*(6)
|
3.2
|
Hàng hóa K...
|
[36b]
|
|
|
|
|
|
|
....................................
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
[36]
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:
................................
Chứng chỉ hành nghề số: .........
|
………., ngày
... tháng ... năm ..…..
NGƯỜI NỘP THUẾ
hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi
rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử)
|
__________________________
Ghi chú:
- Chỉ tiêu [01] Kỳ tính thuế được áp dụng
như sau:
+ Chỉ tiêu [01a] chỉ khai đối với HKD,
CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán.
+ Chỉ tiêu [01b] hoặc [01c] chỉ khai đối
với HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế
thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý.
+ Chỉ tiêu [01d] khai đối với HKD, CNKD
nộp thuế theo từng lần phát sinh.
- Chỉ tiêu [08a] chỉ đánh dấu khi thông
tin tại chỉ tiêu [08] có thay đổi so với lần khai trước liền kề.
- Chỉ tiêu [12a] chỉ đánh dấu khi thông
tin tại chỉ tiêu [12b], [12c], [12d], [12đ] có thay đổi so với lần khai trước
liền kề.
- Tại chỉ tiêu doanh thu, sản lượng: Nếu
là Hộ khoán thì kê khai doanh thu, sản lượng dự kiến trung bình 1 tháng trong
năm; Nếu là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì kê khai
doanh thu, sản lượng phát sinh theo từng lần phát sinh. Nếu là HKD, CNKD nộp
thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay thì kê
khai doanh thu, sản lượng theo tháng hoặc theo quý tương ứng với kỳ tháng hoặc
quý.
- HKD, CNKD theo hình thức hợp tác kinh
doanh với tổ chức thì tổ chức khai thay kèm theo Tờ khai 01/CNKD Phụ lục Bảng
kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01-1/BK-CNKD và không phải
khai các chỉ tiêu từ [04] đến [18].
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai thì cá nhân khai kèm theo tờ khai 01/CNKD Phụ lục
bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo mẫu 01-2/BK-HĐKD trừ trường hợp HKD, CNKD trong lĩnh vực ngành nghề có căn
cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng.
- Phần C chỉ áp dụng đối với cá nhân được
cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản.