Tình trạng thiếu lao động cũng như quy trình sản xuất bị trì trệ là tình trạng chung của rất nhiều doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, nhu cầu sử dụng lao động làm thêm giờ của DN ngày càng tăng và việc vượt quá giới hạn số giờ làm thêm là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn DN đăng ký tổ chức làm thêm trên 200 giờ/năm đúng theo quy định pháp luật.
>> 05 lưu ý khi NSDLĐ tăng giờ làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm
>> Đi làm vào ngày nghỉ bù, người lao động được trả lương bao nhiêu?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 59, 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp (DN) được phép sử dụng lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, có sự đồng ý của người lao động (NLĐ) về các nội dung sau:
- Thời gian làm thêm;
- Địa điểm làm thêm;
- Công việc làm thêm.
Tuy nhiên, DN có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm vào ngày nào và không bị giới hạn số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
- Thực hiện công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người hoặc tài sản khi có thiên tai, dịch bệnh, thảm họa xảy ra, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ.
Thứ hai, tuân thủ giới hạn số giờ làm thêm
- Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường.
- Trường hợp làm việc bình thường theo tuần hoặc làm việc không trọn thời gian (được quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động 2019) thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
- Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
- Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm (trừ các trường hợp ở mục bên dưới).
Lưu ý: thời gian nghỉ giữa giờ của NLĐ được trừ khi tính số giờ làm thêm để xác định việc tuân thủ giới hạn số giờ làm thêm của DN.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, DN được phép sử dụng lao động làm thêm vượt quá 200 giờ/năm (nhưng không quá 300 giờ/năm) trong những ngành, nghề, công việc sau:
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
Tuy nhiên, trong bối cảnh cần phải phục hồi nền kinh tế bị ảnh hưởng do dịch bệnh, vì vậy Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 được ban hành quy định kể từ ngày 01/01/2022:
Nếu DN không thuộc các ngành, nghề, công việc nêu bên trên thì vẫn được sử dụng lao động làm thêm trên 200 giờ/năm (nhưng không quá 300 giờ/năm) hoặc trên 40 giờ/tháng (nhưng không quá 60 giờ/tháng) nếu có sự đồng ý của NLĐ, trừ trường hợp:
- NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
- NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;
- NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, DN khi sử dụng lao động làm thêm trên 200 giờ/năm (nhưng không vượt quá 300 giờ/năm) cần tiến hành thủ tục thông báo như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
Văn bản thông báo (theo Mẫu số 02/PLIV quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
Nơi nộp hồ sơ
Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tại các nơi sau:
- Nơi DN tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ (địa điểm làm thêm);
- Nơi DN đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa điểm làm thêm.
Thời hạn thông báo
Thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Trên đây là quy định về Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tổ chứ làm thêm trên 200 giờ/năm. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: