Ngày 16/7/2024, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 3467/TCHQ-TXNK năm 2024 hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thiết bị điện tử chuyên dùng.
>> Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài năm 2024
>> Đẩy mạnh thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử năm 2024
Theo Công văn 3467/TCHQ-TXNK, hướng dẫn về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thiết bị điện tử chuyên dùng gồm những nội dung sau đây:
Căn cứ Mục IV phần B của Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng tại Phụ lục III Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì mặt hàng thiết bị điện tử chuyên dùng không thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024, áp dụng mức thuế suất là 10%.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng |
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thiết bị điện tử chuyên dùng năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Công văn 3467/TCHQ-TXNK, đối với hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 (áp dụng Nghị định 15/2022/NĐ-CP hết hiệu lực ngày 01/1/2023), đối với mã số HS ở cột (4) Phần B Phụ lục III: Các mặt hàng không được giảm thuế giá trị gia tăng trong Chương 02 chữ số, nhóm 04 chữ số hoặc 06 chữ số bao gồm tất cả các mã hàng 08 chữ số trong Chương, nhóm đó. Các dòng hàng có ký hiệu (*) thực hiện khai mã HS theo thực tế hàng hóa nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu sau ngày 31/12/2022 (áp dụng Nghị định 44/2023/NĐ-CP hết hiệu lực ngày 01/1/2024, Nghị định 94/2023/NĐ-CP hết hiệu lực ngày 01/7/2024, Nghị định 72/2024/NĐ-CP), mã số HS ở cột (4) Phần B Phụ lục III chỉ để tra cứu. Việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hải quan 2014.
(i) Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
(ii) Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
(iii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
(iv) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
(v) Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.
(Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019)
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại: Điểm mới Nghị định 72/2024/NĐ-CP về giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2024
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại: Các hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại: Các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại: Các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng - Nghị định 72/2024/NĐ-CP 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. |