Ngày 06/01/2023, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Công văn 40/TCT-DNNCN quy định về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động Trung Quốc tại Việt Nam.
>> Đẩy mạnh thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử năm 2024
>> Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sau khi chấm dứt hợp đồng lao động năm 2024
Theo đó, Công văn 40/TCT-DNNCN hướng dẫn một số quy định về Thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài (Trung Quốc) như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Đồng thời, căn cứ tiết a2 điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế
- Cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
Theo đó, trường hợp các cá nhân người lao động Trung Quốc được nhà thầu nước ngoài cử sang làm việc tại Việt Nam có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài thì các cá nhân người lao động Trung Quốc có trách nhiệm trực tiếp kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam khi phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp các cá nhân người lao động Trung Quốc là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì phần thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng 2024 |
Tờ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền thưởng năm 2024 |
Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài năm 2024
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập, quy định như sau:
Khi một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập, lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản mà theo luật của Trung Quốc và phù hợp với Hiệp định này có thể bị đánh thuế tại Trung Quốc, Việt Nam sẽ cho phép khấu trừ vào số thuế của Việt Nam tính trên thu nhập, lợi tức hay lợi tức từ việc chuyển nhượng tài sản đó một khoản tiền tương đương số thuế đã nộp tại Trung Quốc. Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ sẽ không vượt qúa số thuế Việt Nam tính trên thu nhập lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản đó được tính phù hợp với các luật và quy định về thuế của Việt Nam.
Theo đó, trường hợp các cá nhân người lao động Trung Quốc là đối tượng cư trú của Việt Nam, đã nộp thuế tại Trung Quốc và số thuế đã nộp là đúng với quy định của pháp luật Trung Quốc và quy định của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Trung Quốc thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp tại Trung Quốc vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Số thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế Việt Nam tính trên thu nhập được tính phù hợp với các Luật và quy định về Thuế của Việt Nam.
Trường hợp theo quy định của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Trung Quốc, Việt Nam có quyền đánh thuế đối với thu nhập của các cá nhân người lao động Trung Quốc thì Việt Nam không có nghĩa vụ khấu trừ số thuế mà các cá nhân đã nộp tại Trung Quốc, đề nghị các cá nhân này liên hệ với Cơ quan thuế Trung Quốc để được hoàn lại số thuế đã nộp tại Trung Quốc theo quy định của Hiệp định thuế giữa hai nước.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Theo đó, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài của các cá nhân người lao động Trung Quốc nêu trên là thời điểm tổ chức nước ngoài trả thu nhập cho người lao động mà không phân biệt thu nhập đó chi trả cho khoảng thời gian làm việc nào.